Quyết định ly hôn có còn hiệu lực khi người bị tuyên bố mất tích trở về? Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho ai?

Xin hỏi: Quyết định ly hôn có còn hiệu lực khi người bị tuyên bố mất tích trở về? Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho ai?- Câu hỏi của chị Trinh (Ninh Thuận).

Quyết định ly hôn có còn hiệu lực khi người bị tuyên bố mất tích trở về?

Tại khoản 3 Điều 70 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích như sau:

Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích
1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người đó.
2. Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi phí quản lý.
3. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
4. Quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Như vậy, khi vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn trở về thì quyết định ly hôn vẫn còn hiệu lực.

Quyết định ly hôn có còn hiệu lực khi người bị tuyên bố mất tích trở về? Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho ai?

Quyết định ly hôn có còn hiệu lực khi người bị tuyên bố mất tích trở về? Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho ai? (Hình từ Internet)

Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho ai?

Tại Điều 69 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích như sau:

Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

Như vậy, vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho:

- Con thành niên; hoặc

- Cha, mẹ của người mất tích

Nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý;

Nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

Biệt tích bao nhiêu năm thì bị Tòa án tuyên bố mất tích?

Tại Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định tuyên bố mất tích như sau:

Tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Như vậy, cá nhân biệt tích từ 02 năm liền trở đi thì bị Tòa án tuyên bố mất tích.

Lưu ý: Trong 02 năm biệt tích đó người có quyền, lợi ích liên quan đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì mới đủ điều kiện để Tòa án mới tuyên bố người đó mất tích.

Trân trọng!

Quyết định ly hôn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quyết định ly hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam khi có điều kiện gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định ly hôn có còn hiệu lực khi người bị tuyên bố mất tích trở về? Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho ai?
Hỏi đáp pháp luật
Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn nhưng trước đó không hỏi ý kiến con từ đủ 9 tuổi trở lên thì quyết định ly hôn có giá trị pháp lý không?
Hỏi đáp pháp luật
Làm mất quyết định ly hôn, làm sao?
Hỏi đáp pháp luật
Đã có quyết định ly hôn, nhưng tài sản chưa thoả thuận được
Hỏi đáp pháp luật
Ngày trên quyết định ly hôn
Hỏi đáp pháp luật
Có Giấy quyết định ly hôn cần phải làm thủ tục gì nữa?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của người chồng khi chưa có quyết định ly hôn
Hỏi đáp pháp luật
Bổ sung tên thường gọi và xin xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng mất quyết định ly hôn
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định ly hôn có còn hiệu lực khi người bị mất tích trở về?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyết định ly hôn
Lương Thị Tâm Như
554 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào