Các trường hợp nào trả lại tài sản cho cá nhân, tổ chức bị thiệt hại khi Nhà nước thực hiện trách nhiệm bồi thường?

Cho tôi hỏi trường hợp nào được trả lại tài sản cho cá nhân, tổ chức bị thiệt hại được thực hiện như thế nào? Câu hỏi của anh Hải (Bình Phước)

Các trường hợp nào trả lại tài sản cho cá nhân, tổ chức bị thiệt hại khi Nhà nước thực hiện trách nhiệm bồi thường?

Căn cứ quy định Điều 30 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về việc trả lại tài sản như sau:

Trả lại tài sản
1. Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu trái pháp luật phải được trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
2. Việc trả lại tài sản bị tạm giữ, tịch thu trái pháp luật trong hoạt động quản lý hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Việc trả lại tài sản bị kê biên trái pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
4. Việc trả lại tài sản bị thu giữ trái pháp luật trong hoạt động tố tụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Như vậy, các trường hợp được trả lại tài sản bao gồm:

- Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu trái pháp luật phải được trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.

- Trả lại tài sản bị tạm giữ, tịch thu trái pháp luật trong hoạt động quản lý hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

- Trả lại tài sản bị kê biên trái pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

- Trả lại tài sản bị thu giữ trái pháp luật trong hoạt động tố tụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Các trường hợp nào được trả lại tài sản cho cá nhân, tổ chức bị thiệt hại được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có trách nhiệm giải quyết bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự?

Căn cứ quy định Điều 38 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự như sau:

Cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự
1. Cơ quan thi hành án hình sự các cấp trong Công an nhân dân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
2. Cơ quan thi hành án hình sự các cấp trong Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
3. Cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
4. Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự.

Như vậy, các cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự gồm có:

- Cơ quan thi hành án hình sự các cấp trong Công an nhân dân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019.

- Cơ quan thi hành án hình sự các cấp trong Quân đội nhân dân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 2019.

- Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Cơ quan nào có trách nhiệm giải quyết bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự?

Căn cứ quy định Điều 39 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự như sau:

Cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
1. Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Cơ quan Thi hành án quân khu và tương đương.
3. Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự.

Như vậy, các cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành dân sự sự gồm có:

- Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự.

- Cơ quan Thi hành án quân khu và tương đương.

- Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Các nguyên tắc bồi thường của Nhà nước là gì?

Căn cứ quy định Điều 4 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về nguyên tắc bồi thường của Nhà nước như sau:

Nguyên tắc bồi thường của Nhà nước

- Việc bồi thường của Nhà nước được thực hiện theo quy định Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

- Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường theo quy định

Việc giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại Mục 1 Chương V Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

- Người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 giải quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

- Nhà nước giải quyết yêu cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc kết hợp giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án đối với yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

- Thiệt hại thì Nhà nước chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại.

Trân trọng!

Thi hành án hình sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thi hành án hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy triệu tập của cơ quan công an có hiệu lực bao lâu? Những ai có nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của công an?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được chuyển giao nghĩa vụ thi hành án hình sự không?
Hỏi đáp pháp luật
Quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia bảo vệ phiên tòa?
Hỏi đáp Pháp luật
Di lý tội phạm là gì? Đối tượng nào sẽ bị áp giải thi hành án hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ thuộc Cơ quan Quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng làm công tác lãnh đạo thì được hưởng phụ cấp đặc thù bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào trả lại tài sản cho cá nhân, tổ chức bị thiệt hại khi Nhà nước thực hiện trách nhiệm bồi thường?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Quy định việc phối hợp về thi hành án hình sự tại cộng đồng năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự có thể bị khiếu nại, kiến nghị trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có trách nhiệm giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự? Phạm nhân chưa biết chữ có được học văn hóa để xóa mù chữ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thi hành án hình sự
Đinh Khắc Vỹ
2,410 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thi hành án hình sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào