Quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia bảo vệ phiên tòa?

Quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia bảo vệ phiên tòa được quy định thế nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập.

Quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia bảo vệ phiên tòa?

Quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia bảo vệ phiên tòa được quy định tại Điều 18 Thông tư 13/2016/TT-BCA như sau:

Điều 18. Quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân
1. Lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp là lực lượng nòng cốt trong thực nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa. Các lực lượng khác trong Công an nhân dân khi được phân công phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa phải chủ động có kế hoạch, phương án, bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ hỗ trợ và phối hợp với lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
2. Cán bộ, chiến sĩ của lực lượng khác trong Công an nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ phối hợp bảo vệ phiên tòa có trách nhiệm thực hiện và chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy bảo vệ phiên tòa.

Theo đó, lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp là lực lượng nòng cốt trong thực nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.

Các lực lượng khác trong Công an nhân dân khi được phân công phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa phải chủ động có kế hoạch, phương án, bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ hỗ trợ và phối hợp với lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.

Quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân trong bảo vệ phiên tòa được quy định như thế nào?

Điều 17 Thông tư 13/2016/TT-BCA quy định về quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân trong bảo vệ phiên tòa như sau:

Điều 17. Quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân
1. Là mối quan hệ hiệp đồng giữa các lực lượng tham gia bảo vệ phiên tòa; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa là trách nhiệm của lực lượng Công an nhân dân, trong đó lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp là nòng cốt; cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa có trách nhiệm thực hiện và chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy bảo vệ phiên tòa.
2. Công an các đơn vị, địa phương khi được phân công phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa phải chủ động có kế hoạch, phương án, bố trí lực lượng, phương tiện, công cụ hỗ trợ thực hiện theo yêu cầu của chỉ huy phiên tòa đảm bảo an toàn phiên tòa và đúng quy định của pháp luật.

Theo đó, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa là trách nhiệm của lực lượng Công an nhân dân, trong đó lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp là nòng cốt; cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa có trách nhiệm thực hiện và chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy bảo vệ phiên tòa.

Quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia bảo vệ phiên tòa?

Quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia bảo vệ phiên tòa? (Hình từ Internet)

Quan hệ phối hợp giữa các lực lượng Công an tham gia bảo vệ phiên tòa được quy định như thế nào?

Điều 16 Thông tư 13/2016/TT-BCA được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 117/2020/TT-BCA quy định về quan hệ phối hợp giữa các lực lượng Công an tham gia bảo vệ phiên tòa như sau:

Điều 16. Quan hệ phối hợp giữa các lực lượng Công an tham gia bảo vệ phiên tòa
1. Khi có vụ việc xảy ra thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều người hoặc nhiều cơ quan thì người hoặc cơ quan phát hiện trước có trách nhiệm giải quyết vụ việc, sau đó chuyển giao cho người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của các lực lượng đang làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Khi có vụ việc xảy ra mà trách nhiệm giải quyết ở mỗi giai đoạn khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan khác nhau thì các cơ quan cùng bàn bạc thống nhất giải quyết.

Như vậy, khi có vụ việc xảy ra thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều người hoặc nhiều cơ quan thì người hoặc cơ quan phát hiện trước có trách nhiệm giải quyết vụ việc, sau đó chuyển giao cho người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của các lực lượng đang làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Trân trọng!

Thi hành án hình sự
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thi hành án hình sự
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy triệu tập của cơ quan công an có hiệu lực bao lâu? Những ai có nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của công an?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được chuyển giao nghĩa vụ thi hành án hình sự không?
Hỏi đáp pháp luật
Quan hệ phối hợp giữa lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia bảo vệ phiên tòa?
Hỏi đáp Pháp luật
Di lý tội phạm là gì? Đối tượng nào sẽ bị áp giải thi hành án hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ thuộc Cơ quan Quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng làm công tác lãnh đạo thì được hưởng phụ cấp đặc thù bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào trả lại tài sản cho cá nhân, tổ chức bị thiệt hại khi Nhà nước thực hiện trách nhiệm bồi thường?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Quy định việc phối hợp về thi hành án hình sự tại cộng đồng năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự có thể bị khiếu nại, kiến nghị trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có trách nhiệm giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự? Phạm nhân chưa biết chữ có được học văn hóa để xóa mù chữ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thi hành án hình sự
1,165 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thi hành án hình sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào