Có phải khách hàng chỉ được làm thẻ ngân hàng khi có tài khoản thanh toán?

Có phải khách hàng chỉ được làm thẻ ngân hàng khi có tài khoản thanh toán? (Câu hỏi của chị Hương - Đồng Nai).

Có bao nhiêu hình thức mở tài khoản thanh toán?

Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN quy định về tài khoản thanh toán như sau:

Các hình thức mở tài khoản thanh toán và việc trả lãi đối với số dư trên tài khoản thanh toán
1. Các hình thức mở tài khoản thanh toán bao gồm: tài khoản thanh toán của cá nhân, tài khoản thanh toán của tổ chức và tài khoản thanh toán chung.
2. Tài khoản thanh toán của cá nhân là tài khoản do khách hàng là cá nhân mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
3. Tài khoản thanh toán của tổ chức là tài khoản do khách hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh toán của tổ chức là tổ chức mở tài khoản. Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (gọi chung là người đại diện hợp pháp) của tổ chức mở tài khoản thanh toán thay mặt tổ chức đó thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán trong phạm vi đại diện
4. Tài khoản thanh toán chung là tài khoản quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền mặt.
....

Căn cứ theo quy định trên thì có 3 hình thức mở tài khoản thanh toán:

- Tài khoản thanh toán của cá nhân: tài khoản do khách hàng là cá nhân mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

- Tài khoản thanh toán của tổ chức là tài khoản do khách hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh toán của tổ chức là tổ chức mở tài khoản.

- Tài khoản chung: tài khoản thanh toán có ít nhất hai chủ thể trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Chủ tài khoản thanh toán chung là tổ chức hoặc cá nhân. Mục đích sử dụng tài khoản thanh toán chung, quyền và nghĩa vụ của các chủ tài khoản thanh toán chung và các quy định liên quan đến việc sử dụng tài khoản chung phải được xác định rõ bằng văn bản.

Có phải khách hàng chỉ được làm thẻ ngân hàng khi có tài khoản thanh toán? (Hình từ Internet).

Có phải khách hàng chỉ được làm thẻ ngân hàng khi có tài khoản thanh toán? (Hình từ Internet).

Có phải khách hàng là cá nhân chỉ được làm thẻ ngân hàng khi có tài khoản thanh toán?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN , được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 41/2018/TT-NHNN, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN về thẻ ngân hàng.

Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các Điều kiện và Điều Khoản được các bên thỏa thuận.
.....
2. Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài Khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ.
3. Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
4. Thẻ trả trước (prepaid card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ.
......

Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN về thủ tục phát hành thẻ có quy định:

Thủ tục phát hành thẻ
....
3. Khi phát hành thẻ ghi nợ, TCPHT phải yêu cầu chủ thẻ chính có tài Khoản thanh toán mở tại TCPHT.
....

Theo quy định trên, thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện các giao dịch bao gồm các loại: thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước, thẻ đồng thương hiệu.

Căn cứ các quy định trên, khách hàng không cần tài khoản thanh toán vẫn có thể mở được thẻ ngân hàng, trừ thẻ ghi nợ thì khách hàng phải có tài khoản thanh toán tại tổ chức phát hành thẻ.

Quyền của khách hàng đối với tài khoản thanh toán như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định về quyền của khách hàng đối vói tài khoản thanh toán cụ thể:

- Sử dụng số tiền trên tài khoản thanh toán của mình để thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ. Chủ tài khoản thanh toán được tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (nơi mở tài khoản) tạo điều kiện để sử dụng tài khoản thanh toán của mình thuận tiện và an toàn.

- Lựa chọn sử dụng các phương tiện thanh toán, dịch vụ và tiện ích thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung ứng.

- Ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán.

- Yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản thực hiện các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ và được cung cấp thông tin về các giao dịch thanh toán, số dư trên tài khoản thanh toán của mình theo thỏa thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

- Được yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản tạm khóa, đóng tài khoản thanh toán khi cần thiết; được gửi thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về việc phát sinh tranh chấp về tài khoản thanh toán chung giữa các chủ tài khoản thanh toán chung.

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trước bằng văn bản giữa chủ tài khoản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không trái với quy định của pháp luật hiện hành.

Trân trọng!

Thẻ ngân hàng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thẻ ngân hàng
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/10/2024, thủ tục phát hành thẻ ngân hàng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2024, thẻ trả trước ngân hàng có hạn mức giao dịch không quá 100 triệu/tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản vào thẻ ghi nợ được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ ghi nợ quốc tế rút được bao nhiêu tiền? Thẻ ghi nợ quốc tế có tác dụng gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí dịch vụ thẻ ghi nợ quốc tế hiện nay là bao nhiêu? Trường hợp nào thẻ ghi nợ quốc tế bị thu giữ?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ ghi nợ nội địa có phải là thẻ ngân hàng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong trường hợp mất thẻ ngân hàng có phải là nội dung của hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ ghi nợ là gì? Người từ đủ 15 tuổi có được sử dụng thẻ ghi nợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức thanh toán thẻ được từ chối thanh toán thẻ ghi nợ trong các trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ ATM NAPAS là thẻ quốc tế hay nội địa?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẻ ngân hàng
Dương Thanh Trúc
1,212 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẻ ngân hàng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào