Vợ đang mang thai có được yêu cầu ly hôn hay không? Thủ tục thụ lý đơn yêu cầu ly hôn như thế nào?

Cho tôi hỏi vợ đang mang thai có được yêu cầu ly hôn hay không? (Câu hỏi của chị Nhã - Ninh Thuận).

Tòa án có được quyền giải quyết ly hôn khi vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi?

Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền giải quyết ly hôn cụ thể như sau:

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Căn cứ theo quy định trên, các chủ thể có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:

- Vợ chồng

- Cha, mẹ, người thân thích khác trong trường hợp luật định

Vợ hoặc chồng hoặc cả 2 người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Đối với trường hợp vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, nếu vợ hoặc cha mẹ người thân thích khác yêu cầu yêu cầu ly hôn Tòa án vẫn có quyền yêu cầu giải quyết.

Như vậy, vợ đang mang thai vẫn được yêu cầu cho ly hôn.

 Vợ đang mang thai có được yêu cầu ly hôn hay không? (Hình từ Internet).

Vợ đang mang thai có được yêu cầu ly hôn hay không? Thủ tục thụ lý đơn yêu cầu ly hôn như thế nào? (Hình từ Internet).

Thủ tục thụ lý đơn yêu cầu ly hôn như thế nào?

Căn cứ theo Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

Căn cứ theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện
1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án

Theo quy định trên, thủ tục thụ lý đơn yêu cầu ly hôn bao gồm các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính. Tòa án tiếp nhận đơn và trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.

Gửi giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện cho người khởi kiện.

Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu ly hôn, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn yêu cầu .

Bước 3: Thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn yêu cầu ly hôn và có một trong các quyết định sau đây.

- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu ly hôn.

- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định.

- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 4: Thông báo kết quả xử lý đơn cho người khởi kiện.

Thời điểm chấm dứt hôn nhân là khi nào?

Căn cứ theo Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân.

Thời điểm chấm dứt hôn nhân
Hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm vợ hoặc chồng chết.
Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Căn cứ theo Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn

Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
....

Do vậy, thời điểm chấm dứt hôn nhân bao gồm các thời điểm sau:

- Khi vợ hoặc chồng chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

- Kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trân trọng!

Đơn phương ly hôn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đơn phương ly hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng đang ở nước ngoài năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn làm thủ tục đơn phương ly hôn khi bị chồng bạo hành?
Hỏi đáp pháp luật
Đơn phương ly hôn thì ai phải chịu tiền án phí?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương năm 2023? Thủ tục nộp đơn ly hôn được thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có thể lấy lý do ngoại tình để đơn phương ly hôn không?
Hỏi đáp pháp luật
Đơn phương ly hôn là gì? Những vấn đề xung quanh việc đơn phương ly hôn.
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ đang mang thai có được yêu cầu ly hôn hay không? Thủ tục thụ lý đơn yêu cầu ly hôn như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào thì một người bị tuyên bố là mất tích? Có được quyền ly hôn với người mất tích không?
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp yêu cầu của một bên được tòa án giải quyết ly hôn
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục xin ly hôn đơn phương
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đơn phương ly hôn
Dương Thanh Trúc
1,135 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đơn phương ly hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào