-
Danh sách Bộ
-
Bộ Quốc phòng
-
Cơ cấu Bộ Quốc phòng
-
Tiềm lực quốc phòng
-
Giáo dục quốc phòng và an ninh
-
Lực lượng vũ trang nhân dân
-
Phòng thủ dân sự
-
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
-
Phục vụ quốc phòng
-
Nền quốc phòng toàn dân
-
Công nghiệp quốc phòng
-
Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Quốc phòng
-
Cấp bậc quân hàm trong Quân đội nhân dân
-
Hoạt động quốc phòng
-
Nguyên tắc hoạt động quốc phòng
-
Chức năng của Bộ Quốc phòng
-
Hội đồng quốc phòng và an ninh
-
Bộ Thông tin và Truyền thông
-
Bộ Công Thương
-
Bộ Tư pháp
-
Bộ Tài chính
-
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
-
Bộ Công an
-
Bộ Giao thông vận tải
-
Bộ Giáo dục và Đào tạo
-
Bộ Ngoại giao
-
Bộ nội vụ
-
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
-
Bộ Khoa học và Công nghệ
-
Bộ Xây dựng
-
Bộ Y tế
-
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
-
Bộ Tài nguyên và Môi trường
-
Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch

Bộ Quốc phòng và Bộ Ngoại giao có trách nhiệm như thế nào trong công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang?
- Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang được quy định như thế nào?
- Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang là gì?
- Trách nhiệm của Bộ Công an về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang được quy định như thế nào?
- Trách nhiệm của Bộ Tài chính về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang được quy định ra sao?
- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang là gì?
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 96/2021/NĐ-CP, trong công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang Bộ Quốc Phòng có trách nhiệm như sau:
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn tàu bay, tổ bay, đơn giá thực hiện kế hoạch chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang sử dụng ngân sách nhà nước và công tác bảo đảm cần thiết khác phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện; quy định về công tác phối hợp hiệp đồng quản lý, bảo vệ các chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang hoạt động trong vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh đối với chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện.
3. Cục Tác chiến, Quân chủng Phòng không - Không quân, đơn vị được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam: thực hiện quản lý bảo vệ vùng trời, phối hợp với doanh nghiệp bảo đảm hoạt động bay điều hành bay cho các chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang trong vùng trời của Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý; phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang đi, đến các sân bay do Bộ Quốc phòng quản lý; cấp phép bay cho các chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang do các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý; trực tiếp tổ chức thực hiện, quản lý chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện.
4. Thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài theo quy định tại Điều 9 Nghị định.
Theo đó, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quy định tiêu chuẩn tàu bay, tổ bay, đơn giá thực hiện kế hoạch chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang sử dụng ngân sách nhà nước và công tác bảo đảm cần thiết khác phục vụ chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang.
Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang là gì?
Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 96/2021/NĐ-CP, trong công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang Bộ Ngoại giao có trách nhiệm như sau:
- Cục Lãnh sự chủ trì, phối hợp với hãng hàng không của Việt Nam được đặt hàng hoặc đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được giao thực hiện chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam thực hiện việc xin phép bay của nước ngoài qua đường ngoại giao đối với chuyến bay chuyên cơ; cấp phép bay cho chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài thuộc thẩm quyền
- Cục Lễ tân Nhà nước chủ trì triển khai bảo đảm các nghi lễ đón, tiễn đối tượng được phục vụ trên chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam và nước ngoài theo thẩm quyền;
Liên hệ với cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để đề nghị hoặc trực tiếp đề nghị Nhà chức trách nước sở tại miễn giảm phí, lệ phí cho chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam đi nước ngoài theo nguyên tắc có đi có lại.
- Thông báo chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài bay đến, đi Việt Nam theo quy định tại Điều 9 Nghị định 96/2021/NĐ-CP.
Bộ Quốc phòng và Bộ Ngoại giao có trách nhiệm như thế nào về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của Bộ Công an về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 96/2021/NĐ-CP, trong công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang Bộ Công an có trách nhiệm như sau:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh đối với chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam do các hãng hàng không của Việt Nam thực hiện; chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài đến, đi Việt Nam theo quy định.
- Bộ Tư lệnh Cảnh vệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác bảo đảm an ninh cho chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam; giám sát việc bảo đảm an ninh cho chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang được quy định ra sao?
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 96/2021/NĐ-CP, trong công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang Bộ Tài chính có trách nhiệm như sau:
Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán, kinh phí của các cơ quan quản lý nhà nước chi trả các chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam từ nguồn ngân sách nhà nước; quy định giá thuê tối đa tàu bay chuyên cơ, chuyên khoang chính thức (có tính đến yếu tố tàu bay dự bị) thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền thông báo chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang quy định tại Điều 5 của Nghị định này đặt hàng trên cơ sở thẩm định và đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
Theo đó, Bộ tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán, kinh phí của các cơ quan quản lý nhà nước chi trả các chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam từ nguồn ngân sách nhà nước.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang là gì?
Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 96/2021/NĐ-CP, trong công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm như sau:
Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác bảo đảm an ninh chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang của Việt Nam, chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài đến, đi Việt Nam tại địa phương và an toàn, trật tự, nghi lễ đón, tiễn đối tượng được phục vụ trên chuyến bay chuyên cơ, chuyên khoang.

- Trường hợp khách hàng rút trước hạn một phần tiền gửi thì lãi suất rút trước hạn tiền gửi xác định như thế nào?
- Phân bổ chi phí như thế nào khi hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài gắn với hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp?
- Mua nhà chung cư sau 50 năm sẽ thế nào? Nhà chung cư giao dịch cần điều kiện gì?
- Con thương binh được miễn nghĩa vụ quân sự? Thủ tục xin miễn nghĩa vụ quân sự được quy định như thế nào?
- Được hưởng những quyền lợi gì khi tham gia bảo hiểm liên kết chung?