Người làm nhân chứng có được quyền yêu cầu bảo vệ? Người làm chứng khai báo gian dối có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Toà án triệu tập tôi làm người làm nhân chứng, tôi có được yêu cầu cơ quan chức năng bảo vệ không vì tôi sợ bị trả thù nêu cho lời khai bất lợi cho người khác? Câu hỏi của Chị Ngọc (An Giang)

Có được quyền yêu cầu bảo vệ khi trở thành người làm nhân chứng?

Căn cứ khoản 6 Điều 78 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của người làm chứng như sau:

Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng
...
6. Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
...

Như vậy, nếu được Toà án triệu tập để làm người làm nhân chứng cho một vụ án. Người làm nhân chứng có quyền yêu cầu Toà án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình.

Người làm nhân chứng có được quyền yêu cầu bảo vệ?

Người làm nhân chứng có được quyền yêu cầu bảo vệ? Người làm chứng khai báo gian dối có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình ảnh Internet)

Người làm chứng là gì?

Căn cứ quy định tại Điều 77 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau:

Người làm chứng
Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm chứng.

Như vậy, người làm nhân chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng.

Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng?

Căn cứ quy định tại Điều 78 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyền, nghĩa vụ của người làm chứng. Cụ thể, người làm chứng có quyền và nghĩa vụ:

- Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

- Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

- Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.

- Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.

- Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.

- Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.

- Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.

- Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp;

Trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

- Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

Người làm chứng khai báo gian dối có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ Điều 382 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm u khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối như sau:

Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối
1. Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa nào mà kết luận, dịch, khai gian dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến việc giải quyết vụ án, vụ việc bị sai lệch.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, nếu như người làm chứng có hành vi khai báo gian dối có thể bị cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù cao nhất có thể lên đến 3 năm.

Bên cạnh đó, người phạm tôi có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trân trọng!

Người làm chứng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người làm chứng
Hỏi đáp Pháp luật
Việc lấy lời khai người làm chứng là trẻ em trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản lấy lời khai của người làm chứng trong tố tụng dân sự mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người làm chứng trong vụ án dân sự vắng mặt thì phiên tòa có được tiến hành không?
Hỏi đáp pháp luật
Người dưới 14 tuổi có được làm chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người làm chứng cố ý khai báo gian dối bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong vụ án hình sự người làm chứng khai gian dối bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người làm nhân chứng có được quyền yêu cầu bảo vệ? Người làm chứng khai báo gian dối có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải trưng cầu giám định tâm thần đối với người làm chứng không? Thời hạn giám định trong trường hợp này là bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Tại phiên tòa dân sự người làm chứng có thể từ chối khai báo có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Đối với người làm chứng trong vụ án môi giới mại dâm có bị dẫn giải khi vắng mặt tại tòa án hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người làm chứng
Đinh Khắc Vỹ
1,729 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người làm chứng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào