Có thể thực hiện thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính đối với tất cả mọi giấy tờ, tài liệu?

Cho tôi hỏi có thể thực hiện thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính đối với tất cả mọi giấy tờ, tài liệu? (Câu hỏi của chị Thúy - Đà Lạt)

Chứng thực bản sao từ bản chính là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, chứng thực bản sao từ bản là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.

 Có thể thực hiện thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính đối với tất cả mọi giấy tờ, tài liệu? (Hình từ Internet)

Có thể thực hiện thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính đối với tất cả mọi giấy tờ, tài liệu? (Hình từ Internet)

Có phải tất cả mọi giấy tờ, tài liệu đều có thể thực hiện thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính?

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính.

Giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính
1. Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
2. Bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 23/2016/NĐ-CP về bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao.

Bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao
1. Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.
3. Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.
4. Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.
5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Căn cứ theo các quy định trên, để chứng thực bản sao từ bản chính thì phải có giấy tờ, văn bản làm cơ sở bao gồm:

- Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.

- Bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Nếu bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bảo sao thì không thể thực hiện thủ thục chứng thực bản sao từ bản chính. Các bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao bao gồm:

- Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.

- Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.

- Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.

- Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.

- Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.

- Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Như vậy, không phải tất cả các giấy tờ, văn bản đều có thể thực hiện thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính.

Cơ quan nào có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực.

Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
......
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
......
3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.
4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).
5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.

Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính bao gồm:

- Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

- Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

- Công chức viên tại Phòng công chứng, Văn phòng công chứng chứng thực và đong dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng.

Trân trọng!

Chứng thực bản sao
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Chứng thực bản sao
Hỏi đáp Pháp luật
Văn bản chữ nước ngoài có được chứng thực bản sao không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn chứng thực bản sao điện tử từ bản chính chi tiết năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản photo có phải là bản sao không? Ai có thẩm quyền cấp bản sao từ sổ gốc?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản sao giấy tờ chứng thực có giá trị sử dụng trong bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ chứng thực di chúc gồm những gì và thủ tục chứng thực di chúc thực hiện như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính hiên nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí chứng thực hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản sao y và công chứng khác nhau như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn chứng thực online tiện lợi và nhanh chóng tại nhà?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dịch văn bản chứng thực phải đáp ứng những tiêu chuẩn gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng thực bản sao
Dương Thanh Trúc
3,763 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chứng thực bản sao

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng thực bản sao

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào