Trường hợp làm mất thẻ và làm lộ thông tin thẻ ATM thì xử lý như thế nào?

Xin hỏi: Trường hợp làm mất thẻ và làm lộ thẻ ATM thì xử lý như thế nào? Trách nhiệm của tổ chức phát hình thẻ phải đảm bảo an toàn trong sử dụng thẻ?- Câu hỏi của anh Phước (Nghệ An).

Trường hợp làm mất thẻ và làm lộ thẻ ATM thì xử lý như thế nào?

Tại Điều 19 Thông tư 19/2016/TT-NHNN có quy định về xử lý trong trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ như sau:

Xử lý trong trường hợp mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ
1. Khi mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ, chủ thẻ phải thông báo ngay cho TCPHT.
2. Khi nhận được thông báo của chủ thẻ, TCPHT phải thực hiện ngay việc khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ thẻ. Thời hạn TCPHT hoàn thành việc xử lý thông báo nhận được từ chủ thẻ không quá 05 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc 10 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do TCTQT cấp kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ.
3. Trong trường hợp thẻ bị lợi dụng, gây ra thiệt hại, TCPHT và chủ thẻ phân định trách nhiệm và thương lượng cách xử lý hậu quả. Trường hợp hai bên không thống nhất thì việc xử lý được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trường hợp làm mất thẻ và làm lộ thông tin thẻ ATM thì xử lý như sau:

Bước 1: Chủ thẻ phải thông báo ngay cho ngân hàng khi mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ ATM.

Bước 2: Ngân hàng phải thực hiện ngay việc khóa thẻ khi nhận được thông báo của chủ thẻ về việc làm mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ ATM. Đồng thời phối hợp với các bên liên quan để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác nhằm ngăn chặn các thiệt hại có thể xảy ra, đồng thời thông báo lại cho chủ thẻ.

Tổ chức phát hành thẻ hoàn thành việc xử lý thông báo mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ ATM nhận được từ chủ thẻ trong thời hạn:

- Không quá 05 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp;

- Không quá 10 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp kể từ ngày nhận được thông báo của chủ thẻ.

Trường hợp làm mất thẻ và làm lộ thông tin thẻ ATM thì xử lý như thế nào?

Trường hợp làm mất thẻ và làm lộ thông tin thẻ ATM thì xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của tổ chức phát hình thẻ phải đảm bảo an toàn trong sử dụng thẻ?

Tại Điều 18 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 30/2016/TT-NHNN có quy đinh trách nhiệm của tổ chức phát hình thẻ phải đảm bảo an toàn trong sử dụng thẻ như sau:

- Tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý rủi ro khi phát hành các loại thẻ;

- Phổ biến, hướng dẫn cho khách hàng về dịch vụ thẻ, thao tác sử dụng thẻ đúng quy trình, các rủi ro có thể gặp phải khi sử dụng thẻ và cách xử lý khi gặp sự cố, những hành vi bị cấm khi sử dụng thẻ và trách nhiệm của chủ thẻ khi vi phạm;

- Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro cho giao dịch thẻ theo các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử; bảo mật thông tin liên quan đến hoạt động thẻ; bảo đảm hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ quản lý hoạt động phát hành, thanh toán thẻ vận hành thông suốt và an toàn;

- Thiết lập, duy trì đường dây nóng liên tục 24/7 để tiếp nhận, xử lý kịp thời các thông tin phản ánh của chủ thẻ;

- Phối hợp với các tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động thẻ; thực hiện quản lý rủi ro đối với bên liên quan khác theo các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử;

- Cung cấp thông tin các thẻ có dấu hiệu gian lận, giả mạo cho cơ quan chức năng Điều tra về tội phạm thẻ; kiểm tra, rà soát hoặc phối hợp với cơ quan chức năng cập nhật danh sách thẻ cần phải từ chối thanh toán hoặc có dấu hiệu giả mạo cho tổ chức thanh toán thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ;

Phối hợp với cơ quan chức năng và các bên liên quan trong việc phòng, chống tội phạm liên quan đến hoạt động thẻ và việc Điều tra xử lý khi phát hiện tội phạm sử dụng thẻ theo quy định của pháp luật;

- Giám sát chặt chẽ để đảm bảo việc thanh toán bằng thẻ ra nước ngoài đúng mục đích, hạn mức sử dụng thẻ quy định tại Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

Phí dịch vụ thẻ được quy định như thế nào?

Tại Điều 5 Thông tư 19/2016/TT-NHNN có quy định phí dịch vụ thẻ như sau:

- Chỉ tổ chức phát hành thẻ được thu phí của chủ thẻ. Tổ chức phát hành thẻ thu phí theo Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình và không được thu thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí đã công bố.

Biểu phí dịch vụ thẻ phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ. Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức phát hành thẻ phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi.

Các hình thức thông báo và cung cấp thông tin về phí cho chủ thẻ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Thời gian từ khi thông báo đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.

- Tổ chức phát hành thẻ thỏa thuận về việc thu phí chiết khấu đối với đơn vị chấp nhận thẻ. Việc chia sẻ phí giữa tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ, tổ chức thẻ quốc tế do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Thẻ ngân hàng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thẻ ngân hàng
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức nào được phát hành thẻ ngân hàng? Đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ ngân hàng là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ ngày 01/10/2024, thủ tục phát hành thẻ ngân hàng được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ 1/7/2024, thẻ trả trước ngân hàng có hạn mức giao dịch không quá 100 triệu/tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản vào thẻ ghi nợ được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ ghi nợ quốc tế rút được bao nhiêu tiền? Thẻ ghi nợ quốc tế có tác dụng gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí dịch vụ thẻ ghi nợ quốc tế hiện nay là bao nhiêu? Trường hợp nào thẻ ghi nợ quốc tế bị thu giữ?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ ghi nợ nội địa có phải là thẻ ngân hàng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật trong trường hợp mất thẻ ngân hàng có phải là nội dung của hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ ghi nợ là gì? Người từ đủ 15 tuổi có được sử dụng thẻ ghi nợ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổ chức thanh toán thẻ được từ chối thanh toán thẻ ghi nợ trong các trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẻ ngân hàng
Lương Thị Tâm Như
1,535 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẻ ngân hàng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẻ ngân hàng

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp các văn bản mới nhất về Thẻ ngân hàng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào