Tội cướp giật tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định của Bộ luật Hình sự mới nhất?

Cho hỏi theo quy định của Bộ luật hình sự hiện nay thì tội cướp giật tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù? Thời hạn xóa án tích là bao lâu? Anh Hùng - Sóc Trăng

Tội cướp giật tài sản phải chịu bao nhiêu năm tù theo quy định của Bộ luật Hình sự mới nhất?

Căn cứ tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội cướp giật tài sản như sau:

Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Như vậy, theo quy định trên, người phạm tội cướp giật tài sản có thể bị áp dụng hình phạt tù từ 01 năm đến 20 năm tù và cao nhất có thể bị áp dụng hình phạt tù chung thân. Hình phạt cụ thể còn phụ thuộc vào kết luận điều tra và phán quyết của Tòa án.

Người phạm cướp giật tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Tội cướp giật tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định của Bộ luật Hình sự mới nhất?

Tội cướp giật tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định của Bộ luật Hình sự mới nhất? (Hình từ Internet)

Người chưa đủ 16 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tải sản không?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự 2015 có quy định khác.

Theo quy định trên, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản nếu thuộc vào tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Như vậy, người chưa đủ 16 tuổi phạm tội cướp giật tài sản phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tải sản về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

Phạm tội cướp giật tài sản sau bao lâu thì được xóa án tích?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:

Đương nhiên được xóa án tích
...
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
...

Như vậy, theo quy định như trên, tùy vào hình phạt tù cụ thể mà người phạm tội cướp giật tài sản sẽ có thời gian được xóa án tích khác nhau. Cụ thể:

- 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Hình phạt cụ thể còn phụ thuộc vào kết luận điều tra và phán quyết của Tòa.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội cướp giật tài sản
Võ Ngọc Trúc Quỳnh
20,780 lượt xem
Tội cướp giật tài sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội cướp giật tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Cướp giật tài sản của người già yếu có phải là tình tiết tăng nặng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản theo quy định của pháp luật hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Giật dây chuyền gây chết nạn nhân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội cướp giật tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định của Bộ luật Hình sự mới nhất?
Hỏi đáp pháp luật
Trẻ 15 tuổi phạm tội cướp giật tài sản có bị phạt tù không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tội cướp giật tài sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào