Người đại diện theo pháp luật của hai công ty có mối quan hệ vợ chồng mà thực hiện hợp đồng dịch vụ thì có phải giao dịch liên kết không?

Hai công ty ký hợp đồng dịch vụ nhưng người đại diện theo pháp luật của hai bên có mối quan hệ vợ chồng thì có phải giao dịch liên kết hay không? Anh Hoàng - Vĩnh Long

Như thế nào là giao dịch liên kết?

Căn cứ tại khoản 22 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về giao dịch liên kết như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
22. Giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết.
...

Và tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP có quy định về các bên có quan hệ liên kết như sau:

Các bên có quan hệ liên kết
1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
...

Như vậy, giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết.

Các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

- Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

- Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

Người đại diện theo pháp luật của hai công ty có mối quan hệ vợ chồng khi thực hiện hợp đồng dịch vụ thì có phải giao dịch liên kết không?

Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 132/2020/NĐ-CP có quy định về phạm vi điều chỉnh về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết như sau:

Phạm vi điều chỉnh
...
2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.

Và căn cứ tại điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP có quy định về các bên có quan hệ liên kết như sau:

Các bên có quan hệ liên kết
...
2. Các bên liên kết tại khoản 1 điều này được quy định cụ thể như sau:
..
g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
...

Theo đó, người đại diện theo pháp luật của hai công ty có mối quan hệ vợ chồng khi thực hiện hợp đồng dịch vụ thì được xem là giao dịch liên kết. Trong đó, hai doanh nghiệp có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:

- Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;

- Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

Người đại diện theo pháp luật của hai công ty có mối quan hệ vợ chồng mà thực hiện hợp đồng dịch vụ thì có phải giao dịch liên kết không?

Người đại diện theo pháp luật của hai công ty có mối quan hệ vợ chồng mà thực hiện hợp đồng dịch vụ thì có phải giao dịch liên kết không? (Hình từ Internet)

Chi phí nào của giao dịch liên kết không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP có quy định về xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết như sau:

Xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
1. Chi phí của giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm:
a) Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế; không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế;
b) Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế;
c) Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.
...

Như vậy, chi phí của giao dịch liên kết không phù hợp bản chất giao dịch độc lập hoặc không góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ, bao gồm:

- Chi phí thanh toán cho bên liên kết không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế; không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế;

- Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế;

- Chi phí thanh toán cho bên liên kết là đối tượng cư trú của một nước hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp, không góp phần tạo ra doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế.

Trân trọng!

Giao dịch liên kết
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giao dịch liên kết
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ lục giao dịch liên kết theo Nghị định 132? Các hình thức quan hệ liên kết hiện nay là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách kê khai phụ lục giao dịch liên kết 2024? Trường hợp nào được người nộp thuế được miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc kê khai và xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết gồm những gì?
Hỏi đáp pháp luật
Vay ngân hàng có phải là giao dịch liên kết hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp vay tiền nhưng không có khoản nợ trung và dài hạn thì có được xem là giao dịch liên kết?
Hỏi đáp Pháp luật
Giao dịch liên kết sẽ được hình thành khi cho vay từ 25% vốn chủ sở hữu?
Hỏi đáp Pháp luật
Giao dịch liên kết là gì? Ví dụ về giao dịch liên kết?
Hỏi đáp Pháp luật
Ấn định và quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định các bên có quan hệ liên kết theo vốn vay 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty vay tiền giám đốc có phải giao dịch liên kết không? Công ty vay ngân hàng có phải là giao dịch liên kết không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giao dịch liên kết
Võ Ngọc Trúc Quỳnh
5,092 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giao dịch liên kết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào