Giảng viên cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được giảm bao nhiêu % định mức giờ chuẩn?

Xin hỏi: Giảng viên cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được giảm bao nhiêu % định mức giờ chuẩn?- Câu hỏi của chị Hà (Huế).

Việc giảng dạy và hướng dẫn của giảng viên cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được đổi ra bao nhiêu giờ chuẩn?

Tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 3/2023/TT-BNV có quy định về quy đổi ra giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức như sau:

Quy đổi ra giờ chuẩn giảng dạy
1. Giảng dạy:
a) Một tiết giảng bài, thảo luận trên lớp được tính 1 giờ chuẩn.
b) Một tiết hướng dẫn giải quyết bài tập tình huống được tính từ 2 đến 2,5 giờ chuẩn.
c) Một tiết hướng dẫn thực hành trên lớp được tính từ 1,5 đến 2 giờ chuẩn.
d) Một tiết giảng dạy báo cáo chuyên để được tính từ 1,5 đến 2 giờ chuẩn. 2. Hướng dẫn:
a) Hướng dẫn một học viên viết khóa luận tốt nghiệp (nếu có) được tính từ 8 đến 10 giờ chuẩn.
b) Hướng dẫn một học viên viết thu hoạch, tiểu luận, đề án được tính từ 3 đến 5 giờ chuẩn.
c) Hướng dẫn, đưa học viên đi nghiên cứu thực tế 1 ngày làm việc được tính từ 03 đến 04 giờ chuẩn.
3. Soạn và duyệt để kiểm tra:
a) Soạn 1 đề kiểm tra viết và đáp án được tính từ 2 đến 2,5 giờ chuẩn. Duyệt 1 đề kiểm tra viết và đáp án được tính 0,5 giờ chuẩn.
b) Soạn 5 để kiểm tra vẫn đáp và đáp án được tính từ 1,5 đến 02 giờ chuẩn. Duyệt 5 đề kiểm tra vấn đáp và đáp án được tính 0,5 giờ chuẩn.
c) Soạn 1 đề kiểm tra trắc nghiệm và đáp án được tính từ 2 đến 2,5 giờ chuẩn. Duyệt 1 đề kiểm tra trắc nghiệm và đáp án được tính 0,5 giờ chuẩn. 4. Coi kiểm tra:
Mỗi tiết kiểm tra được tính 0,5 giờ chuẩn/giảng viên.
5. Chấm bài kiểm tra, thu hoạch, tiểu luận, đề án (chấm 2 lượt, mỗi lượt 1
giảng viên):
a) Mỗi lượt chấm từ 04 đến 06 bài kiểm tra viết được tính 01 giờ chuẩn.
b) Mỗi lượt chấm kiểm tra vẫn đáp 01 học viên được tính 0,5 giờ chuẩn.
c) Mỗi lượt chấm từ 08 đến 10 bài kiểm tra trắc nghiệm được tính 01 giờ chuẩn. d) Mỗi lượt chấm 1 khóa luận tốt nghiệp (nếu có) được tính 2 giờ chuẩn.
đ) Mỗi lượt chấm 4 bài thu hoạch, tiểu luận được tính 1 giờ chuẩn.
e) Mỗi lượt chấm 1 đề án được tính 2 giờ chuẩn.
6. Hội đồng tuyển sinh hoặc Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp (nếu có): Chủ tịch Hội đồng được tính 2 giờ chuẩn/buổi, Phó Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng được tính 1,5 giờ chuẩn/buổi, Ủy viên Hội đồng được tính 1 giờ chuẩn/buổi.
7. Hội đồng thi tốt nghiệp hoặc chấm khóa luận tốt nghiệp (nếu có): Chủ tịch Hội đồng được tỉnh 3 giờ chuẩn/buổi; Phó Chủ tịch Hội đồng được tính 2 giờ chuẩn/buổi; Trưởng ban, Thư ký Hội đồng chấm thi, coi thi tốt nghiệp được tính từ 1,5 đến 2 giờ chuẩn/buổi; Phó Trưởng ban chấm thi, coi thi tốt nghiệp được tính từ 1 đến 1,5 giờ chuẩn buổi.
8. Thanh tra thi tốt nghiệp được tính từ 1,5 đến 2 giờ chuẩn/buổi/người.
9. Chấm thi giảng viên dạy giỏi cấp trường được tính từ 3 đến 4 giờ chuẩn/buổi/người.
...

Như vậy, việc giảng dạy và hướng dẫn của giảng viên cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được đổi ra giờ chuẩn như sau:

- Đối với mỗi tiết giảng dạy:

+ Một tiết giảng bài, thảo luận trên lớp: 1 giờ chuẩn.

+ Một tiết hướng dẫn giải quyết bài tập tình huống: từ 2 đến 2,5 giờ chuẩn.

+ Một tiết hướng dẫn thực hành trên lớp: từ 1,5 đến 2 giờ chuẩn.

+ Một tiết giảng dạy báo cáo chuyên để: từ 1,5 đến 2 giờ chuẩn.

- Đối với việc hướng dẫn:

+ Hướng dẫn một học viên viết khóa luận tốt nghiệp (nếu có): từ 8 đến 10 giờ chuẩn.

+ Hướng dẫn một học viên viết thu hoạch, tiểu luận, đề án: từ 3 đến 5 giờ chuẩn.

+ Hướng dẫn, đưa học viên đi nghiên cứu thực tế 1 ngày làm việc: từ 03 đến 04 giờ chuẩn.

Giảng viên cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được giảm bao nhiêu % định mức giờ chuẩn?

Giảng viên cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được giảm bao nhiêu % định mức giờ chuẩn? (Hình từ Internet)

Giảng viên cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được giảm bao nhiêu % định mức giờ chuẩn?

Tại Điều 21 Thông tư 3/2023/TT-BNV có quy định về áp dụng định mức giờ chuẩn như sau:

Áp dụng định mức giờ chuẩn
1. Giảng viên giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác vượt định mức giờ chuẩn được hưởng chế độ làm việc vượt định mức theo quy định của pháp luật. Thời gian làm việc vượt định mức của giảng viên hằng năm không được vượt quá thời gian theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Giảng viên là nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được giảm 10% định mức giờ chuẩn. Giảng viên đi học không tập trung được giảm tỷ lệ định mức giờ chuẩn của hạng giảng viên đang giữ (hoặc của giảng viên kiêm nhiệm nếu là giảng viên kiêm nhiệm) tương ứng với thời gian học. Giảng viên được cộng dồn tỷ lệ giảm định mức giờ chuẩn nếu đồng thời thực hiện các trường hợp vừa nêu.
3. Giảng viên trong thời gian nghỉ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, nghỉ theo các quy định của Bộ luật Lao động hiện hành thì được miễn giảm định mức giờ chuẩn giảng dạy theo tỷ lệ tương ứng với thời gian nghỉ.

Như vậy, giảng viên cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được giảm 10% định mức giờ chuẩn giảng dạy.

Giảng viên được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc kiêm nhiệm công tác đảng, đoàn thể có định mức giờ chuẩn giảng dạy là bao nhiêu?

Tại khoản 1 Điều 22 Thông tư 3/2023/TT-BNV có quy định về định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc kiếm nhiệm công tác đảng, đoàn thể như sau:

Lưu ý: Thông tư 3/2023/TT-BNV có hiệu lực từ 15/06/2023.

Trân trọng!

Đào tạo bồi dưỡng công chức
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đào tạo bồi dưỡng công chức
Hỏi đáp Pháp luật
Giảng viên cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được giảm bao nhiêu % định mức giờ chuẩn?
Hỏi đáp Pháp luật
Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được xác định là bao nhiêu giờ trong một năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức bị thu hồi trong trường hợp nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cử công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng có trình tự thủ tục như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cử công chức, viên chức Bộ Tư pháp đi đào tạo, bồi dưỡng thuộc về thẩm quyền của ai?
Hỏi đáp pháp luật
Đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm gì trong đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp có kinh phí được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Về điều kiện nộp hồ sơ đăng ký đào tạo công chức nguồn
Hỏi đáp pháp luật
Khóa đào tạo Công chức nguồn​
Hỏi đáp pháp luật
Đào tạo công chức
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đào tạo bồi dưỡng công chức
Lương Thị Tâm Như
696 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đào tạo bồi dưỡng công chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đào tạo bồi dưỡng công chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào