Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có thể bị xử lý kỷ luật với hình thức nào?

Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có thể bị xử lý kỷ luật với hình thức nào? Thời hiệu kỷ luật đối với trường hợp này là bao lâu? Câu hỏi của chị Thu - Điện Biên

Các hình thức kỷ luật đối với đảng viên?

Căn cứ tại Điều 7 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về các hình thức kỷ luật đối với đảng viên như sau:

Hình thức kỷ luật
1. Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
2. Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ.
3. Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.

Như vậy, các hình thức kỷ luật đối với đảng viên là:

- Khiển trách.

- Cảnh cáo.

- Cách chức (nếu có chức vụ)

Đối với đảng viên dự bị:

- Khiển trách.

- Cảnh cáo.

Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có thể bị xử lý kỷ luật với hình thức nào?

Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức như sau:

Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài
...
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.
..

Và tại khoản 3 Điều 53 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài bằng hình thức khai trừ như sau:

Vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài
...
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.
c) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn thực hiện.
...
đ) Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật.

Như vậy, Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) hoặc hình thức khai trừ khỏi Đảng. Cụ thể:

- Đảng viên bị kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) trong trường hợp: không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.

- Đảng viên bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ trong trường hợp:

+ Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt gây hậu quả rất nghiêm trọng.

+ Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện được kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

+ Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.

+ Không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn thực hiện.

+ Làm hồ sơ để kết hôn với người nước ngoài, làm thủ tục để sinh sống, định cư hoặc nhập quốc tịch ở nước ngoài trái pháp luật.

Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có thể bị xử lý kỷ luật với hình thức nào?

Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có thể bị xử lý kỷ luật với hình thức nào? (Hình từ Internet)

Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài là bao lâu?

Căn cứ tại điểm b khoản 2 Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:

Thời hiệu kỷ luật
...
2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.

Như vậy, thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:

- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.

- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với hình thức khai trừ.

Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Võ Ngọc Trúc Quỳnh
0 lượt xem
Hỏi đáp pháp luật mới nhất
Tra cứu hỏi đáp liên quan

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào