Trẻ dưới 16 tuổi có cha đang chấp hành án phạt tù và mẹ bị tuyên bố mất tích có được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không?

Trẻ dưới 16 tuổi có cha đang chấp hành án phạt tù và mẹ bị tuyên bố mất tích có được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không? - Câu hỏi của chị Vy (Thái Nguyên).

Trẻ dưới 16 tuổi có cha đang chấp hành án phạt tù và mẹ bị tuyên bố mất tích có được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không?

Tại điểm k khoản 1 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;
b) Mồ côi cả cha và mẹ;
c) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
d) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
đ) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
e) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;
g) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
h) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
i) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;
k) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Như vậy, trẻ dưới 16 tuổi có cha đang chấp hành án phạt tù và mẹ bị tuyên bố mất tích là đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.

Trẻ dưới 16 tuổi có cha đang chấp hành án phạt tù và mẹ bị tuyên bố mất tích có được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không?

Trẻ dưới 16 tuổi có cha đang chấp hành án phạt tù và mẹ bị tuyên bố mất tích có được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không? (Hình từ Internet)

Mức hỗ trợ hàng tháng đối với trẻ có cha đang chấp hành án phạt tù và mẹ bị tuyên bố mất tích được xác định như thế nào?

Tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:
a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;
- Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
c) Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;
- Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:
Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
đ) Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;
- Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên;
- Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5;
- Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5.
e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này:
- Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;
- Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;
- Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
g) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này.

Tại Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội như sau:

Mức chuẩn trợ giúp xã hội
1. Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.
Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
3. Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:
a) Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này;
b) Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.

Như vậy, trẻ có cha đang chấp hành án phạt tù và mẹ bị tuyên bố mất tích được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số tương ứng là:

- Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;

- Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.

Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng là 360.000 đồng/tháng, tùy ngân sách địa phương có thể sẽ có mức chuẩn cao hơn.

Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng của trẻ có cha đang chấp hành án phạt tù và mẹ bị tuyên bố mất tích?

Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP có quy định hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng như sau:

Hồ sơ thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng
1. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bao gồm:
a) Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.

Như vậy, hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ gồm tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1a cụ thể như sau:

Tải Mẫu số 1a tại đây.

Trân trọng!

Thi hành án phạt tù
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thi hành án phạt tù
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiếp tục phạm tội trong thời gian hoãn thi hành án do mang thai thì xử lý thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bị kết án 3 năm tù có được giảm án không? Cách tính giảm án phạt tù cho phạm nhân?
Hỏi đáp pháp luật
Một ngày tạm giam bằng mấy ngày tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời gian bắt buộc chữa bệnh có được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Phụ nữ đang chấp hành hình phạt tù mà có thai thì có được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt?
Hỏi đáp Pháp luật
Người được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh khi đang chấp hành án phạt tù có phải tiếp tục thực hiện hình phạt tù sau khi khỏi bệnh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù theo quy định pháp luật như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành phần hồ sơ đề nghị đặc xá vào dịp lễ 30/4 năm nay đối với người đang chấp hành án phạt tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hình phạt tù có thời hạn tối đa đối với người bị xét xử một lần về nhiều tội là bao nhiêu năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thi hành án phạt tù
Lương Thị Tâm Như
742 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào