Có bắt buộc phải dịch thỏa thuận quốc tế sang tiếng Việt nếu thỏa thuận quốc tế chỉ có văn bản tiếng nước ngoài không?

Có bắt buộc phải dịch thỏa thuận quốc tế sang tiếng Việt nếu thỏa thuận quốc tế chỉ có văn bản tiếng nước ngoài không?- Câu hỏi của chị Ngọc (Tp.HCM).

Thỏa thuận quốc tế có thể được gọi với cách gọi nào?

Tại Điều 6 Luật Thỏa thuận quốc tế 2020 có quy định về tên gọi của thỏa thuận quốc tế như sau:

Tên gọi của thỏa thuận quốc tế
Thỏa thuận quốc tế được ký kết với tên gọi là thỏa thuận, thông cáo, tuyên bố, ý định thư, bản ghi nhớ, biên bản thỏa thuận, biên bản trao đổi, chương trình hợp tác, kế hoạch hợp tác hoặc tên gọi khác, trừ tên gọi đặc thù của điều ước quốc tế bao gồm công ước, hiệp ước, định ước, hiệp định.

Như vậy, thỏa thuận quốc tế có thể gọi với những tên như thỏa thuận, thông cáo, tuyên bố, ý định thư, bản ghi nhớ, biên bản thỏa thuận, biên bản trao đổi, chương trình hợp tác, kế hoạch hợp tác.

Lưu ý: Những cách gọi tên của thỏa thuận quốc tế trên không áp dụng đối với tên gọi đặc thù của điều ước quốc tế bao gồm công ước, hiệp ước, định ước, hiệp định.

Có bắt buộc phải dịch thỏa thuận quốc tế sang tiếng Việt nếu thỏa thuận quốc tế chỉ có văn bản tiếng nước ngoài không?

Có bắt buộc phải dịch thỏa thuận quốc tế sang tiếng Việt nếu thỏa thuận quốc tế chỉ có văn bản tiếng nước ngoài không? (Hình từ Internet)

Có bắt buộc phải dịch thỏa thuận quốc tế sang tiếng Việt nếu thỏa thuận quốc tế chỉ có văn bản tiếng nước ngoài không?

Tại Điều 7 Luật Thỏa thuận quốc tế 2020 có quy định về ngôn ngữ của thỏa thuận quốc tế như sau:

Ngôn ngữ của thỏa thuận quốc tế
Thỏa thuận quốc tế phải có văn bản bằng tiếng Việt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa bên ký kết Việt Nam và bên ký kết nước ngoài. Trong trường hợp thỏa thuận quốc tế chỉ có văn bản bằng tiếng nước ngoài thì bên ký kết Việt Nam có trách nhiệm dịch thỏa thuận quốc tế đó ra tiếng Việt.
Văn bản bằng tiếng Việt phải bảo đảm chính xác về nội dung và thống nhất về hình thức với văn bản bằng tiếng nước ngoài của thỏa thuận quốc tế.

Như vậy, nếu thỏa thuận quốc tế chỉ có văn bản tiếng nước ngoài thì bắt buộc bên ký kết Việt Nam phải dịch thỏa thuận quốc tế đó ra tiếng Việt.

Việc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế phải đáp ứng nguyên tắc gì?

Tại Điều 3 Luật Thỏa thuận quốc tế 2020 có quy định về nguyên tắc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế như sau:

- Phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lợi ích quốc gia, dân tộc, đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

Tuân thủ nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia và các nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật quốc tế.

- Việc ký kết thỏa thuận quốc tế không được làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế;

Không được ký kết thỏa thuận quốc tế về các vấn đề phải thực hiện thông qua việc ký kết điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm yêu cầu về đối ngoại và hiệu quả của thỏa thuận quốc tế được ký kết, trong phạm vi nguồn kinh phí ngân sách nhà nước được giao hoặc tự chủ theo quy định của pháp luật.

- Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức ký kết thỏa thuận quốc tế và tuân thủ trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế quy định tại Luật này.

- Việc ký kết thỏa thuận quốc tế của các cơ quan, tổ chức không được ràng buộc trách nhiệm thực hiện của Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ hoặc cơ quan, tổ chức Việt Nam không ký kết thỏa thuận quốc tế đó bao gồm:

+ Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội (sau đây gọi chung là cơ quan của Quốc hội), Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Kiểm toán nhà nước;

+ Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

+ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

+ Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước cấp tỉnh);

+ Tổng cục, cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;

+ Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện;

+ Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới;

- Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới chỉ ký kết thỏa thuận quốc tế với bên ký kết nước ngoài là chính quyền địa phương cấp tương đương về giao lưu, trao đổi thông tin, kết nghĩa, hợp tác thực hiện quản lý biên giới phù hợp với điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.

- Bên ký kết Việt Nam có trách nhiệm thực hiện thỏa thuận quốc tế được ký kết, đồng thời có quyền yêu cầu bên ký kết nước ngoài cũng phải thực hiện thỏa thuận quốc tế đó trên tinh thần hữu nghị, hợp tác.

Trân trọng!

Thỏa thuận quốc tế
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thỏa thuận quốc tế
Hỏi đáp Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Quốc hội?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Nhà nước được tiến hành như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải dịch thỏa thuận quốc tế sang tiếng Việt nếu thỏa thuận quốc tế chỉ có văn bản tiếng nước ngoài không?
Hỏi đáp pháp luật
Có những nguyên tắc ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định ngôn ngữ của thỏa thuận quốc tế như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định trách nhiệm của cơ quan, đơn vị tham mưu về công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế trong việc thực hiện thỏa thuận quốc tế?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh cơ quan trung ương của tổ chức ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về ký kết thỏa thuận quốc tế của các cơ quan đơn vị trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Quốc hội?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Văn phòng Chủ tịch nước ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thỏa thuận quốc tế
Lương Thị Tâm Như
348 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thỏa thuận quốc tế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào