Vứt bỏ con 1 tháng tuổi khiến con chết có bị truy cứu về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ không?

Cho tôi hỏi: Vứt bỏ con 1 tháng tuổi khiến con chết có bị truy cứu về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ không? Mong được tư vấn

Vứt bỏ con 1 tháng tuổi khiến con chết có bị truy cứu về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ không?

Điều 124 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ như sau:

Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ
1. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết người như sau:

Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
...

Để cấu thành tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ cần đáp ứng điều kiện như: người mẹ bị ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết.

Theo đó, trong trường hợp vứt bỏ đứa trẻ đã được 1 tháng tuổi người mẹ sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ mà sẽ bị bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người.

Vứt bỏ con 1 tháng tuổi khiến con chết có bị truy cứu về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ không?

Vứt bỏ con 1 tháng tuổi khiến con chết có bị truy cứu về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ không? (Hình từ Internet)

Vứt bỏ con 1 tháng tuổi khiến con chết sau bao lâu thì được đương nhiên xóa án tích?

Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:

Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Với hành vi vứt bỏ con 1 tháng tuổi khiến con chết, người mẹ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 và áp dụng hình phạt là tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Theo quy định nêu trên, thời gian để xóa án tích của người này có thể là 03 năm, hoặc 05 năm tùy vào mức phạt được tuyên bởi Tòa án.

Quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi vứt bỏ con 1 tháng tuổi khiến con chết?

Khoản 1 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về phân loại tội phạm như sau:

Phân loại tội phạm
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Theo quy định nêu trên, mức cao nhất của khung hình phạt của tội giết người theo khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 là tử hình, do đó hành vi này thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Theo đó, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi vứt bỏ con 1 tháng tuổi khiến con chết là 20 năm theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Tội giết người
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tội giết người
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt tội giết người và tội vô ý làm chết người theo pháp luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố nào cấu thành tội giết người theo Bộ luật Hình sự 2015?
Hỏi đáp pháp luật
Tội giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức phạt đối với tội giết người theo quy định mới nhất năm 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi giết người do bị nạn nhân đe doạ giết cả gia đình hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tội đồng phạm giết người bị xử phạt bao nhiêu năm tù? Đồng phạm giết người được xác định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải người phạm tội giết người chỉ được xem là có tội khi bản án tòa án tuyên đã có hiệu lực?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án có quyền xét xử bị cáo theo tội giết người khi Viện kiểm sát đã truy tố bị cáo tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Vứt bỏ con 1 tháng tuổi khiến con chết có bị truy cứu về tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giết người trong trạng thái sử dụng ma túy đá có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội giết người
Trần Thúy Nhàn
642 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội giết người
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào