Có phải hàng hóa nhập khẩu với giá thấp hơn mức giá thông thường thì được xem là hàng hoá bị bán phá giá không?

Có phải hàng hoá nhập khẩu với giá thấp hơn mức giá thông thường thì được xem là hàng hoá bị bán phá giá không?- Câu hỏi của chị Linh (Tp.HCM).

Có phải hàng hóa nhập khẩu với giá thấp hơn mức giá thông thường thì được xem là hàng hoá bị bán phá giá không?

Tại khoản 2 Điều 77 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có quy định về biện pháp chống bán phá giá như sau:

Biện pháp chống bán phá giá
1. Biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là biện pháp chống bán phá giá) là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được xác định bị bán phá giá khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Hàng hóa được xác định bị bán phá giá khi nhập khẩu vào Việt Nam với giá thấp hơn giá thông thường là giá có thể so sánh được của hàng hóa tương tự bán tại nước xuất khẩu hoặc tại một nước thứ ba trong các điều kiện thương mại thông thường hoặc mức giá mà Cơ quan điều tra xác định bằng phương pháp tự tính toán.
3. Các biện pháp chống bán phá giá bao gồm:
a) Áp dụng thuế chống bán phá giá;
b) Cam kết về các biện pháp loại trừ bán phá giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá với Cơ quan điều tra của Việt Nam hoặc với các nhà sản xuất trong nước nếu được Cơ quan điều tra chấp thuận.

Như vậy, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam với giá thấp hơn mức giá thông thường thì được xem là hàng hoá bị bán phá giá.

Có phải hàng hóa nhập khẩu với giá thấp hơn mức giá thông thường thì được xem là hàng hoá bị bán phá giá không?

Có phải hàng hóa nhập khẩu với giá thấp hơn mức giá thông thường thì được xem là hàng hoá bị bán phá giá không? (Hình từ Internet)

Một nước được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống bán phá giá trong trường hợp nào?

Tại khoản 3 Điều 78 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có quy định về điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá như sau:

Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán phá giá
1. Biện pháp chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bị bán phá giá với biên độ bán phá giá được xác định cụ thể, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước;
c) Tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá quy định tại điểm a khoản này với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại điểm b khoản này.
2. Không áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu có biên độ bán phá giá không vượt quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam.
3. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước có khối lượng hoặc số lượng không vượt quá 3% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 7% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước này được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống bán phá giá.

Như vậy, một nước được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống bán phá giá khi:

- Hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước có khối lượng hoặc số lượng không vượt quá 3% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam

- Tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất xứ từ các nước đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 7% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam

Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá được quy định là bao nhiêu năm?

Tại khoản 2 Điều 81 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có quy định về áp dụng biện pháp chống bán phá giá như sau:

Áp dụng biện pháp chống bán phá giá
1. Việc áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra. Mức thuế chống bán phá giá tạm thời không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận sơ bộ.
Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời là không quá 120 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời có hiệu lực. Khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa tương tự vào Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời nhưng không quá 60 ngày.
2. Việc áp dụng biện pháp cam kết được thực hiện như sau:
a) Sau khi có kết luận sơ bộ và trước khi kết thúc điều tra, nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra có thể đưa ra cam kết với Cơ quan điều tra về việc tự nguyện điều chỉnh giá bán hoặc tự nguyện hạn chế khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra xuất khẩu vào Việt Nam;
b) Cơ quan điều tra có thể chấp nhận, không chấp nhận hoặc đề nghị điều chỉnh nội dung cam kết trên cơ sở lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
3. Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện như sau:
a) Trường hợp không đạt được cam kết quy định tại khoản 2 Điều này, sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung điều tra quy định tại Điều 80 của Luật này. Kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra và các căn cứ chính để ban hành kết luận cuối cùng phải được thông báo bằng phương thức thích hợp cho các bên liên quan trong vụ việc điều tra;
b) Căn cứ vào kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống bán phá giá;
c) Mức thuế chống bán phá giá không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận cuối cùng;
d) Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá là không quá 05 năm kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực, trừ trường hợp được gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này.
...

Như vậy, biện pháp áp dụng thuế chống bán phá giá có thời hạn không quá 05 năm kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực, trừ trường hợp được gia hạn thời hạn để thực hiện việc rà soát cuối kỳ.

Trân trọng!

Nhập khẩu
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nhập khẩu
Hỏi đáp Pháp luật
Những người nào được tạm nhập khẩu miễn thuế xe ô tô vào Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Định lượng tạm nhập khẩu miễn thuế đối với xe ô tô, xe máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi tại Việt Nam như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các thiết bị in nào khi nhập khẩu phải khai báo với Bộ Thông tin và Truyền thông?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức giảm thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan bị mất là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban hành Danh mục giống vật nuôi cần thiết nhập khẩu áp dụng từ ngày 02/02/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 nào được miễn kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng bao nhiêu %?
Hỏi đáp pháp luật
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu nước giặt, nước rửa chén, nước rửa rau quả?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện đối với hàng hóa tân trang nhập khẩu theo Hiệp định CPTPP như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn sử dụng mã loại hình A11 như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nhập khẩu
Lương Thị Tâm Như
2,111 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nhập khẩu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào