Quân nhân tại ngũ lập di chúc nhưng không thể yêu cầu công chứng chứng thực thì có giá trị khi nào?

Di chúc của quân nhân tại ngũ nhưng không thể yêu cầu công chứng chứng thực có giá trị khi nào? Câu hỏi của anh Chương (Bình Định)

Quân nhân tại ngũ lập di chúc nhưng không thể yêu cầu công chứng viên chứng thực thì có giá trị khi nào?

Căn cứ tại Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 quy định vê di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực như sau:

Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực
1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị.
5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.
6. Di chúc của người đang bị tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.

Như vậy, di chúc của quân nhân tại ngũ nhưng không thể yêu cầu công chứng viên chứng thực có giá trị khi được sự xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực.

Quân nhân tại ngũ lập di chúc nhưng không thể yêu cầu công chứng chứng thực thì có giá trị khi nào?

Quân nhân tại ngũ lập di chúc nhưng không thể yêu cầu công chứng chứng thực thì có giá trị khi nào? (Hình từ Internet)

Các điều kiện xác định di chúc không có công chứng chứng thực hợp pháp hay không là gì?

Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp:

Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hỉnh thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng”

Như vậy, di chúc văn bản hợp pháp nếu không có công chứng, chứng thực phải đáp ứng các điều kiện quy định để được hợp pháp, bao gồm:

+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Người làm chứng cho việc lập di chúc của quân nhân tại ngũ là nhưng ai?

Căn cứ Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Như vậy, bất kỳ ai đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc của quân nhân tại ngũ, trừ những người sau đây:

- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Trân trọng!

Quân nhân tại ngũ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Quân nhân tại ngũ
Hỏi đáp Pháp luật
Quân nhân tại ngũ lập di chúc nhưng không thể yêu cầu công chứng chứng thực thì có giá trị khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quân nhân tại ngũ
Đào Phương Nga
457 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quân nhân tại ngũ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào