Mẫu giấy xác nhận độc thân theo quy định hiện hành? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân?
Mẫu giấy xác nhận độc thân theo quy định hiện hành?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay thường được gọi là giấy xác nhận độc thân theo ngôn ngữ đời thường là loại giấy tờ pháp lý để chứng minh tình trạng hôn nhân. Được sử dụng cho các mục đích như làm thủ tục đăng ký kết hôn; mua bán, chuyển nhượng đất đai; vay vốn ngân hàng...
Hiện nay, giấy xác nhận độc thân được thực hiện theo mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:
Xem thêm và tải về Mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
Theo quy định nêu trên, giấy xác nhận độc thân hiện nay được thực hiện theo mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Mẫu giấy xác nhận độc thân theo quy định hiện hành? Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân?
Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân như sau:
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Theo quy định nêu trên, các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận độc thân gồn:
- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
Cách viết giấy xác nhận độc thân được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP, việc ghi giấy xác nhận tình trang hôn nhân sẽ được viết theo quy định sau:
Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
- Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...).
- Nếu chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông....
- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
Trường hợp công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh;
Người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.
Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì:
- Mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu.
- Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tăng lương hưu 2025 cho những người nghỉ hưu theo Nghị định 75 đúng không?
- Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của học sinh Long An?
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Các trường hợp nào không phải đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng?
- Xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh như thế nào từ ngày 01/01/2025?