Bổ sung thêm hành vi vi phạm Bộ luật phòng, chống doping thế giới từ ngày 15/04/2023?

Có phải sẽ bổ sung thêm hành vi vi phạm Bộ luật phòng, chống doping thế giới từ ngày 15/04/2023?- Câu hỏi của bạn Linh (Kiên Giang)

Bổ sung thêm hành vi vi phạm Bộ luật phòng, chống doping thế giới từ ngày 15/04/2023?

Các hành vi vi phạm Bộ luật phòng, chống doping thế giới quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL bao gồm các hành vi như sau:

Hành vi vi phạm Bộ luật phòng, chống doping thế giới
1. Có chất bị cấm hoặc các chất chuyển hóa hoặc các dấu vết của chất bị cấm trong mẫu xét nghiệm của vận động viên.
2. Sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm.
3. Lảng tránh, từ chối hoặc bỏ lỡ việc lấy mẫu thử mà không phải vì lý do bất khả kháng sau khi có thông báo.
4. Vi phạm các yêu cầu liên quan đến sự có mặt của vận động viên để kiểm tra doping ngoài thi đấu.
5. Làm sai lệch hoặc gây cản trở đối với bất kỳ công đoạn nào của việc kiểm tra doping.
6. Sở hữu chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm.
7. Buôn bán chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm.
8. Cho vận động viên uống, sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm trong thi đấu hoặc ngoài thi đấu; hỗ trợ, khuyến khích, giúp sức, sai khiến, bao che hoặc dính líu đến bất kỳ hành vi đồng lõa nào khác vi phạm quy định về phòng, chống doping.
9. Đồng lõa, bao che cho một hoặc nhiều hành vi quy định từ Khoản 1 đến Khoản 8 Điều này.
10. Vận động viên có liên hệ về chuyên môn thể dục thể thao với huấn luyện viên, người hướng dẫn, bác sĩ hoặc bất kỳ ai đang trong thời gian bị kỷ luật do vi phạm quy định về phòng, chống doping.

Tuy nhiên, Điều 4 Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL đã được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 01/2023/TT-BVHTTDL như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 17/2015/TT- BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về phòng, chống doping trong hoạt động thể thao
1. Bổ sung khoản 11 Điều 4 như sau:
“11. Kỳ thị, trù dập người tố cáo hành vi vi phạm doping.”
......

Như vậy, hành vi kỳ thị, trù dập người tố cáo hành vi vi phạm doping trong hoạt động thể thao được bổ sung là hành vi bị nghiêm cấm trong Bộ luật phòng, chống doping thế giới.

Lưu ý: Thông tư 01/2023/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ 15/04/2023.

Có nghiêm cấm việc kỳ thị, trù dập người tố cáo hành vi vi phạm doping trong hoạt động thể thao không?

Bổ sung thêm hành vi vi phạm Bộ luật phòng, chống doping thế giới từ ngày 15/04/2023? (Hình từ Internet)

Khi nào miễn trừ kiểm tra doping do điều trị cho vận động viên?

Tại Điều 10 Thông tư 17/2015/TT-BVHTTDL có quy định miễn trừ do điều trị cho vận động viên như sau:

Miễn trừ do điều trị cho vận động viên
1. Vận động viên có hồ sơ bệnh án đang cần phải sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm được xin hưởng Miễn trừ do điều trị theo Tiêu chuẩn quốc tế về miễn trừ do điều trị.
2. Việc sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm phù hợp với các quy định của điều khoản Miễn trừ do điều trị sẽ không bị coi là hành vi vi phạm doping.

Như vậy, vận động viên có hồ sơ bệnh án đang cần phải sử dụng chất bị cấm hoặc phương pháp bị cấm được xin hưởng Miễn trừ kiểm tra doping do điều trị theo Tiêu chuẩn quốc tế về miễn trừ do điều trị.

Vận động viên có hành vi sử dụng chất kích thích trong tập luyện, thi đấu thể thao bị phạt bao nhiêu tiền?

Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 46/2019/NĐ-CP có quy định hành vi sử dụng chất kích thích trong tập luyện, thi đấu thể thao như sau:

Vi phạm quy định về sử dụng chất kích thích trong tập luyện, thi đấu thể thao
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi bao che, tổ chức cho vận động viên sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP có quy định mức xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thể thao được quy định tại Nghị định này là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, các Điều 13,14,16, khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân.
...

Như vậy, vận động viên có hành vi sử dụng chất kích thích thuộc Danh mục bị cấm trong tập luyện, thi đấu thể thao sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Ngoài ra, buộc đình chỉ việc tham dự giải thi đấu thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng. Buộc hủy bỏ kết quả thi đấu thể thao, kết quả tuyển chọn vận động viên vào đội tuyển thể thao, trường năng khiếu thể thao, thành tích thi đấu thể thao đối với hành vi vi phạm.

Trân trọng!

Thi đấu thể thao
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thi đấu thể thao
Hỏi đáp Pháp luật
Lịch thi đấu vòng bảng Asian Cup 2024 của đội tuyển Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
FIFA The Best là giải thưởng gì? Danh hiệu FIFA The Best do ai bầu chọn?
Hỏi đáp Pháp luật
Chính thức danh sách 26 cầu thủ Việt Nam tham dự Asian Cup 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Những hoạt động thể thao nào bắt buộc phải có người hướng dẫn tập luyện?
Hỏi đáp Pháp luật
Thể thao mạo hiểm là những hoạt động thể thao nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Huấn luyện viên tham gia giải bóng đá chuyên nghiệp phải đáp ứng trình độ chuyên môn như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Những hành vi nào bị nghiêm cấm khi thi đấu thể thao năm 2023? Cá nhân sử dụng chất kích thích trong thi đấu thể thao thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người có thẩm quyền kiểm tra giải thi đấu thể thao nằm trong hệ thống thi đấu thể thao Quốc gia thì kiểm tra những nội dung gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung thêm hành vi vi phạm Bộ luật phòng, chống doping thế giới từ ngày 15/04/2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức khi tổ chức thi đấu thể thao về xe đạp? Điều kiện về địa điểm đua xe đạp và đua xe đạp đường trường như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thi đấu thể thao
Lương Thị Tâm Như
1,008 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thi đấu thể thao
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào