Có bắt buộc phải trưng cầu giám định tâm thần đối với người làm chứng không? Thời hạn giám định trong trường hợp này là bao lâu?

Có bắt buộc phải trưng cầu giám định tâm thần đối với người làm chứng không? Thời hạn giám định trong trường hợp này là bao lâu? Câu hỏi của anh Vũ Trường đến từ tỉnh Gia Lai

Có bắt buộc phải trưng cầu giám định tâm thần đối với người làm chứng không?

Căn cứ tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự như sau:

Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định
Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:
1. Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
2. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;
3. Nguyên nhân chết người;
4. Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;
5. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
6. Mức độ ô nhiễm môi trường.

Như vậy, chỉ khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án của người làm chứng thì bắt buộc phải tiến hành trưng cầu giám định tâm thần đối với người làm chứng.

Có bắt buộc phải trưng cầu giám định tâm thần đối với người làm chứng không? Thời hạn giám định trong trường hợp này là bao lâu?

Có bắt buộc phải trưng cầu giám định tâm thần đối với người làm chứng không? (Hình từ Internet)

Thời hạn giám định tâm thần đối với người làm chứng là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 208 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về thời hạn giám định trong tố tụng hình sự như sau:

Thời hạn giám định
1. Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:
a) Không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 206 của Bộ luật này;
b) Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206 của Bộ luật này;
c) Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 206 của Bộ luật này.
[...]

Như vậy, theo quy định trên, thời hạn giám định tâm thần đối với người làm chứng là không quá 03 tháng.

Người làm chứng không đồng ý với kết luận giám định thì có được đề nghị trưng cầu giám định lại không?

Căn cứ tại Điều 211 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về giám định lại như sau:

Giám định lại
1. Việc giám định lại được thực hiện khi có nghi ngờ kết luận giám định lần đầu không chính xác. Việc giám định lại phải do người giám định khác thực hiện.
2. Cơ quan trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố tụng quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người đề nghị giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện theo quy định của Luật giám định tư pháp.

Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 214 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định như sau:

Quyền của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác đối với kết luận giám định
[...]
3. Bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến của mình về kết luận giám định; đề nghị giám định bổ sung hoặc giám định lại. Trường hợp họ trình bày trực tiếp thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải lập biên bản.
[...]

Như vậy, theo quy định trên, khi có nghi ngờ kết luận giám định lần đầu không chính xác thì người tham làm chứng trong tố tụng hình sự có quyền trình bày ý kiến của mình về kết luận giám định và đề nghị giám định lại.

Trân trọng!

Người làm chứng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Người làm chứng
Hỏi đáp Pháp luật
Việc lấy lời khai người làm chứng là trẻ em trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản lấy lời khai của người làm chứng trong tố tụng dân sự mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người làm chứng trong vụ án dân sự vắng mặt thì phiên tòa có được tiến hành không?
Hỏi đáp pháp luật
Người dưới 14 tuổi có được làm chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người làm chứng cố ý khai báo gian dối bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong vụ án hình sự người làm chứng khai gian dối bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người làm nhân chứng có được quyền yêu cầu bảo vệ? Người làm chứng khai báo gian dối có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bắt buộc phải trưng cầu giám định tâm thần đối với người làm chứng không? Thời hạn giám định trong trường hợp này là bao lâu?
Hỏi đáp pháp luật
Tại phiên tòa dân sự người làm chứng có thể từ chối khai báo có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Đối với người làm chứng trong vụ án môi giới mại dâm có bị dẫn giải khi vắng mặt tại tòa án hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Người làm chứng
Lê Gia Điền
644 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Người làm chứng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào