Bị hủy việc kết hôn nhà trai có được đòi lại sính lễ không?

Tôi đã trao sính lễ cho bạn gái nhưng do xích mích nên đã bị nhà gái hủy việc kết hôn. Cho tôi hỏi nhà tôi có thể đòi lại được sính lễ không?

Bị hủy việc kết hôn nhà trai có được đòi lại sính lễ không?

Phong tục tặng sính lễ trong ngày cưới đã có từ rất lâu đời, được lưu giữ từ thời ông bà ta đến nay.

Tuy nhiên, theo góc độ pháp lý, việc nhà trai mang sính lễ qua nhà gái để cầu hôn và nhà gái đã nhận thì đây được xem là một dạng của hợp đồng tặng cho tài sản.

Theo đó, hợp đồng tặng cho tài sản chia làm 02 loại:

(1) Hợp đồng tặng cho tài sản không có điều kiện

Căn cứ theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng tặng cho tài sản như sau:

Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Có thể thấy rằng, đây là sự thỏa thuận giữa các bên (cụ thể là nhà trai và nhà gái), bên nhà trai giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên nhà gái mà không yêu cầu đền bù và bên nhà gái đồng ý nhận.

(2) Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện

Theo quy định tại Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, tặng cho tài sản có điều kiện như sau:

Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Như vậy, dựa theo các quy định được nêu trên, khi nhà trai tặng sính lễ cho nhà gái trên tinh thần tự nguyện, không ép buộc và không có điều kiện cụ thể nào và nhà gái đồng ý nhận thì khi hủy hôn, nhà trai không có quyền đòi lại sính lễ.

Vẫn có trường hợp nhà trai đưa ra điều kiện sau khi trao sính lễ thì nhà gái không được hủy hôn, nếu hủy hôn nhà trai có quyền đòi lại sính lễ.

Tuy nhiên, theo điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, kết hôn là dựa trên tinh thần tự nguyện của các bên. Do đó, nhà gái đã từ chối thì nhà trai cũng không được phép ép buộc.

Bị hủy việc kết hôn nhà trai có được đòi lại sính lễ không?

Bị hủy việc kết hôn nhà trai có được đòi lại sính lễ không? (Hình từ Internet)

Người nào có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?

Theo Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật như sau:

Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Do đó, những cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật bao gồm:

- Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn;

- Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

- Hội liên hiệp phụ nữ.

Hủy việc kết hôn trái pháp luật có hậu quả pháp lý như thế nào?

Căn cứ Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như sau:

Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

Theo đó, khi hủy việc kết hôn trái pháp luật thì mới phát sinh hậu quả pháp lý còn trong trường hợp bình thường lưu ý là không phát sinh hậu quả dưới đây:

- Hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng;

- Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn;

- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định.

Trân trọng!

Hợp đồng tặng cho tài sản
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng tặng cho tài sản
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng tặng cho tài sản mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Lập hợp đồng tặng cho tài sản có bắt buộc phải có sự đồng ý của bên nhận tặng cho hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bị hủy việc kết hôn nhà trai có được đòi lại sính lễ không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng tặng cho tài sản
1,589 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào