Người trên 18 tuổi có được nhận làm con nuôi không?

Người trên 18 tuổi có được nhận làm con nuôi không? Các hành vi bị cấm trong nhận con nuôi?

Người trên 18 tuổi có được nhận làm con nuôi không?

Căn cứ Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định người được nhận làm con nuôi như sau:

Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

Như vậy, người trên 18 tuổi không thuộc đối tượng người được nhận làm con nuôi. Cho nên người trên 18 tuổi sẽ không được nhận làm con nuôi.

Người trên 18 tuổi có được nhận làm con nuôi không?

Người trên 18 tuổi có được nhận làm con nuôi không? (Hình từ Internet)

Các hành vi bị cấm trong nhận nuôi con nuôi?

Tại Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về các hành vi bị cấm trong nhận nuôi con nuôi như sau:

Các hành vi bị cấm
1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

Như vậy, những hành vi sau đây bị nghiêm cấm trong trong nhận nuôi con nuôi:

- Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.

- Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.

- Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.

- Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.

- Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.

- Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.

- Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

Người nhận nuôi con nuôi cần đáp ứng các điều kiện gì?

Tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 có quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:

Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

Như vậy, người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

- Có tư cách đạo đức tốt.

- Người nhận nuôi con nuôi không được là những người sau:

+ Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

+ Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

+ Đang chấp hành hình phạt tù;

+ Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác;

Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình;

Dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Trân trọng!

Nuôi con nuôi
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Nuôi con nuôi
Hỏi đáp pháp luật
Xin con của một người đang chấp hành hình phạt tù làm con nuôi có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bố mẹ không đủ điều kiện nuôi con nuôi dưới 18 tuổi thì có chấm dứt việc nuôi con nuôi không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin nhận con nuôi trong nước mới nhất 2023? Người nhận con nuôi trong nước phải hơn con nuôi bao nhiêu tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nhận con nuôi có được nhận nuôi cùng lúc 2 đứa trẻ không? Hệ quả của việc nhận nuôi con nuôi là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức thu lệ phí khi ba dượng đăng ký nhận con riêng của vợ ở trong nước làm con nuôi là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện, thủ tục nhận nuôi con nuôi mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi thì đăng ký ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi trong nước gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài năm 2024 được thực hiện như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nuôi con nuôi
644 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào