Điều tra viên có thẩm quyền triệu tập người bị tố giác không? Cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Điều tra viên có được không?

Ai được quyền tố giác về tội phạm? Điều tra viên có thẩm quyền triệu tập người bị tố giác không? Cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Điều tra viên có được không?

Giấy triệu tập là gì? Điều tra viên có thẩm quyền triệu tập người bị tố giác không?

Căn cứ tại Tiều mục 1.4 Mục 1 Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11) có quy định về giấy triệu tập như sau:

1. Về việc triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; lấy lời khai người bị tạm giữ
...
1.4. Giấy triệu tập là biểu mẫu tố tụng hình sự được sử dụng trong hoạt động tố tụng hình sự nên chỉ Cơ quan điều tra hoặc Cơ quan khác trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mới được sử dụng. Việc sử dụng giấy triệu tập phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng trình tự, thủ tục mà Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 đã quy định. Giấy triệu tập bị can tại ngoại; giấy triệu tập hoặc giấy mời người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đến Cơ quan điều tra để làm việc chỉ có giá trị làm việc trong một lần.
...

Tại điểm d khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên
1. Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;
d) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự;
đ) Quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;
e) Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng;

Như vậy, Điều tra viên có quyền triệu tập người bị tố giác và lấy lời khai của người bị tố giác.

Điều tra viên có thẩm quyền triệu tập người bị tố giác không? Cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Điều tra viên có được không?

Điều tra viên có thẩm quyền triệu tập người bị tố giác không? Cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Điều tra viên có được không? (Hình từ Internet)

Ai được quyền tố giác về tội phạm?

Căn cứ tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về tố giác như sau?

Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Như vậy, tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, mọi công dân đều có quyền tố giác về tội phạm. Tố giác về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.

Cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Điều tra viên thì có được không?

Căn cứ tại khoản 2 và khoản 3 Điều 127 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về các trường hợp bị áp giải, dẫn giải như sau:

Áp giải, dẫn giải
1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.
2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với:
a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
3. Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải.
...

Và tại điểm l khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về dẫn giải như sau:

Giải thích từ ngữ
1. Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
l) Dẫn giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định.

Như vậy, người bị tố giác mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì Điều tra viên cưỡng chế người bị tố giác đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.

Trân trọng!

Điều tra viên
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Điều tra viên
Hỏi đáp Pháp luật
Mức lương tối thiểu của viên chức điều tra viên tài nguyên môi trường hạng 4 hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều tra viên làm sai lệch nội dung vụ án hình sự dẫn đến kết án oan thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng nhận Điều tra viên trong ngành kiểm sát nhân dân có được sử dụng thay thế căn cước công dân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cán bộ điều tra viên là ai? Tiêu chuẩn bổ nhiệm điều tra viên hiện nay như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Để được làm điều tra viên vụ việc cạnh tranh thì cần phải đáp ứng tiêu chuẩn gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều tra viên trung cấp nhận mức phụ cấp trách nhiệm là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Kiểm tra viên có được làm Điều tra viên trong cùng một vụ án hình sự hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cần làm công tác pháp luật bao lâu thì được bổ nhiệm làm Điều tra viên điều tra hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Điều tra viên là chồng sắp cưới của bị hại thì có cần phải thay đổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều tra viên có thẩm quyền triệu tập người bị tố giác không? Cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Điều tra viên có được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Điều tra viên
Võ Ngọc Trúc Quỳnh
3,568 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Điều tra viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào