Có mấy phương thức gửi, nhận báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch?
- Có mấy phương thức gửi, nhận báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch?
- Thời hạn gửi báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch là bao lâu?
- Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch là khoảng thời gian nào?
Có mấy phương thức gửi, nhận báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch?
Tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL quy định phương thức gửi, nhận báo cáo định kỳ như sau:
Nội dung chế độ báo cáo định kỳ
1. Nội dung chế độ báo cáo định kỳ thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP và các quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
2. Đối tượng thực hiện báo cáo định kỳ được ghi cụ thể tại từng Mẫu đề cương báo cáo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, có trách nhiệm:
a) Thu thập, tổng hợp, cập nhật thông tin, số liệu báo cáo bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn theo yêu cầu;
b) Điều chỉnh, bổ sung thông tin, số liệu theo yêu cầu trong trường hợp cơ quan nhận báo cáo trả lại.
3. Cơ quan nhận báo cáo định kỳ được ghi cụ thể tại từng Mẫu đề cương báo cáo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, tổng hợp thông tin, số liệu từ các báo cáo gửi đến, duyệt và báo cáo cấp có thẩm quyền;
b) Trả lại và yêu cầu cơ quan gửi báo cáo điều chỉnh, bổ sung đối với những báo cáo không bảo đảm tính đầy đủ, chính xác.
4. Phương thức gửi, nhận báo cáo định kỳ:
Báo cáo được gửi tới cơ quan, đơn vị nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau:
a) Gửi qua Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có địa chỉ tại https://baocao.bvhttdl.gov.vn;
b) Gửi qua hệ thống thư điện tử;
c) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
5. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo tháng: Trước ngày 20 của tháng báo cáo;
b) Báo cáo quý: Trước ngày 20 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo;
c) Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 20 tháng 6 của năm báo cáo;
d) Báo cáo năm: Trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo, trừ trường hợp Báo cáo kết quả thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thời hạn gửi báo cáo trước ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo;
e) Báo cáo định kỳ khác: Thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
6. Thời gian chốt số liệu báo cáo:
Thời gian chốt số liệu báo cáo thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
7. Tần suất thực hiện báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo tháng: 01 lần/01 tháng (các tháng: 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10 và 11);
b) Báo cáo quý: 01 lần/01 quý (báo cáo quý I thay cho báo cáo tháng 3; báo cáo quý 3 thay cho báo cáo tháng 9);
c) Báo cáo 6 tháng: 01 lần/năm (báo cáo 6 tháng thay cho báo cáo tháng 6 và báo cáo quý II);
d) Báo cáo năm: 01 lần/năm (báo cáo năm thay cho báo cáo tháng 12 và báo cáo quý IV).
8. Mẫu đề cương, biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ:
Mẫu đề cương báo cáo và biểu mẫu số liệu (nếu có) quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Như vậy, báo cáo định kỳ được gửi thông qua 03 hình thức sau:
Hình thức 1: Gửi qua Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có địa chỉ tại https://baocao.bvhttdl.gov.vn;
Hình thức 2: Gửi qua hệ thống thư điện tử.
Hình thức 3: Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Có mấy phương thức gửi, nhận báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch? (Hình từ Internet)
Thời hạn gửi báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch là bao lâu?
Tại khoản 5 Điều 7 Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL có quy định thời hạn gửi báo cáo định kỳ như sau:
Nội dung chế độ báo cáo định kỳ
...
5. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo tháng: Trước ngày 20 của tháng báo cáo;
b) Báo cáo quý: Trước ngày 20 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo;
c) Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 20 tháng 6 của năm báo cáo;
d) Báo cáo năm: Trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo, trừ trường hợp Báo cáo kết quả thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thời hạn gửi báo cáo trước ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo;
e) Báo cáo định kỳ khác: Thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
6. Thời gian chốt số liệu báo cáo:
Thời gian chốt số liệu báo cáo thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
7. Tần suất thực hiện báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo tháng: 01 lần/01 tháng (các tháng: 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10 và 11);
b) Báo cáo quý: 01 lần/01 quý (báo cáo quý I thay cho báo cáo tháng 3; báo cáo quý 3 thay cho báo cáo tháng 9);
c) Báo cáo 6 tháng: 01 lần/năm (báo cáo 6 tháng thay cho báo cáo tháng 6 và báo cáo quý II);
d) Báo cáo năm: 01 lần/năm (báo cáo năm thay cho báo cáo tháng 12 và báo cáo quý IV).
...
Như vậy, thời hạn gửi báo cáo định kỳ được chia ra theo từng tháng, quý, năm, cụ thể như sau:
- Báo cáo tháng: Trước ngày 20 của tháng báo cáo;
- Báo cáo quý: Trước ngày 20 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo;
- Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 20 tháng 6 của năm báo cáo;
- Báo cáo năm: Trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo, trừ trường hợp Báo cáo kết quả thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” thời hạn gửi báo cáo trước ngày 30 tháng 11 của năm báo cáo;
Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch là khoảng thời gian nào?
Tại khoản 6 Điều 7 Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL quy định thời gian chốt số liệu báo cáo như sau:
Nội dung chế độ báo cáo định kỳ
...
6. Thời gian chốt số liệu báo cáo:
Thời gian chốt số liệu báo cáo thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
...
Tại Điều 12 Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định thời gian chốt số liệu báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ như sau:
Thời gian chốt số liệu báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ
1. Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
2. Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
3. Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
4. Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
5. Đối với các báo cáo định kỳ khác, thời gian chốt số liệu do cơ quan ban hành chế độ báo cáo quy định, nhưng phải đáp ứng các quy định tại các điều 5, 6, 7, 8 và 11 Nghị định này.
Như vậy, khoảng thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ được quy định như sau:
- Báo cáo định kỳ hằng tháng: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
- Báo cáo định kỳ hằng quý: Tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
- Báo cáo định kỳ 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
- Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo thành tích cá nhân của Phó hiệu trưởng mới nhất năm 2024?
- Hướng dẫn xóa thí sinh khỏi danh sách Vòng 6 Trạng Nguyên Tiếng Việt tại quantri.trangnguyen.edu.vn?
- Tháng 10 âm lịch 2024 kết thúc vào ngày nào? Tháng 10 âm lịch 2024 là tháng con gì? Tháng 10 âm lịch năm 2024 có sự kiện gì?
- Cách viết trách nhiệm của cá nhân đối với những hạn chế, khuyết điểm của tập thể trong bản kiểm điểm đảng viên cuối năm 2024?
- Giám đốc BHXH cấp tỉnh có quyền xử phạt hành vi cho mượn thẻ bảo hiểm y tế không?