Tiếp nhận thành viên hợp danh mới phải có sự chấp thuận của ai? Thành viên hợp danh mới có thể kéo dài thời hạn góp vốn được không?

Tiếp nhận thành viên hợp danh mới phải có sự chấp thuận của ai? Thành viên hợp danh mới có thể kéo dài thời hạn góp vốn được không?

Tiếp nhận thành viên hợp danh mới phải có sự chấp thuận của ai?

Tại khoản 1 Điều 186 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tiếp nhận thành viên hợp danh mới như sau:

Tiếp nhận thành viên mới
1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.

Như vậy, việc tiếp nhận thành viên hợp danh mới phải được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên.

Tiếp nhận thành viên hợp danh mới phải có sự chấp thuận của ai? Thành viên hợp danh mới có thể kéo dài thời hạn góp vốn được không?

Tiếp nhận thành viên hợp danh mới phải có sự chấp thuận của ai? Thành viên hợp danh mới có thể kéo dài thời hạn góp vốn được không? (Hình từ Internet)

Thành viên hợp danh mới có được kéo dài thời hạn góp vốn được không?

Tại khoản 2 Điều 186 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thời hạn góp vốn của thành viên hợp danh mới như sau:

Tiếp nhận thành viên mới
1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn khác.
3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.

Như vậy, thời hạn góp số vốn đã cam kết của thành viên hợp danh mới phải trong thời hạn là 15 ngày kể tuần ngày chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên mới có quyền quyết định thời hạn khác.

Trường hợp thành viên hợp danh đang phải chấp hành hình phạt tù thì có bị chấm dứt tư cách thành viên hợp danh không?

Tại điểm d khoản 1 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định chấm dứt tư cách thành viên hợp danh như sau:

Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
b) Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
c) Bị khai trừ khỏi công ty;
d) Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều 180 của Luật này;
c) Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
4. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.
5. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
6. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử dụng thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.

Như vậy, trường hợp thành viên hợp danh đang phải chấp hành phạt tù thì đương nhiên sẽ bị chấm dứt tư cách thành viên hợp danh.

Trân trọng!

Thành viên hợp danh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Thành viên hợp danh
Hỏi đáp Pháp luật
Thành viên hợp danh có được sử dụng tài sản của mình đã góp vào công ty cho mục đích cá nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành viên hợp danh là gì? Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh bị hạn chế các quyền nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Tiếp nhận thành viên hợp danh mới phải có sự chấp thuận của ai? Thành viên hợp danh mới có thể kéo dài thời hạn góp vốn được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp thành viên hợp danh thực hiện hoạt động ngoài phạm vi kinh doanh của công ty thì có thuộc trách nhiệm của công ty không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp thành viên hợp danh trong công ty hợp danh bị chấm dứt tư cách thành viên hợp danh?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành viên hợp danh có được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân? Thành viên hợp danh có quyền gì trong hoạt động quản lý doanh nghiệp?
Hỏi đáp pháp luật
Một người làm thành viên hợp danh của hai công ty có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Thành viên hợp danh là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Góp vốn trong công ty hợp danh, những hạn chế của thành viên hợp danh
Hỏi đáp pháp luật
Hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thành viên hợp danh
Lương Thị Tâm Như
1,584 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào