Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm là gì? Khi nào phân phối bản sao tác phẩm mà bị cho là hành vi xâm phạm quyền tác giả?

Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm là gì? Khi nào phân phối bản sao tác phẩm mà bị cho là hành vi xâm phạm quyền tác giả?

Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm là gì?

Tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ 2022 như sau:

Quyền tài sản
1. Quyền tài sản bao gồm:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;
c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chính của việc cho thuê.
...

Tại Điều 21 Nghị định 22/2018/NĐ-CP quy định khái niệm quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm như sau:

Quyền tài sản
...
3. Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.

Như vậy, quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.

Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm là gì? Khi nào phân phối bản sao tác phẩm mà bị cho là hành vi xâm phạm quyền tác giả? (Hình từ Internet)

Khi nào phân phối bản sao tác phẩm mà bị cho là hành vi xâm phạm quyền tác giả?

Tại Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định xâm phạm quyền tác giả như sau:

Hành vi xâm phạm quyền tác giả
1. Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này.
2. Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này.
4. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 35 của Luật này.
5. Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.
6. Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
7. Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
8. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này.

Như vậy, việc phân phối bản sao tác phẩm bị xem là hành vi xâm phạm quyền tác giả trong trường hợp:

Trường hợp 1: Cố ý phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

Trường hợp 2: Khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.

Cá nhân có hành vi xâm phạm nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm thì bị xử lý ra sao?

Tại Điều 16 Nghị định 131/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định hành vi xâm phạm quyền nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm như sau:

Hành vi xâm phạm quyền nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.

Tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 131/2013/NĐ-CP có quy định mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:

Quy định khung phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
...
2. Khung phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5; Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm, khung phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần khung phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm thì bị phạt từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng.

Ngoài ra còn buộc tái xuất tạng vật vi phạm và buộc tiêu hủy tang vật vi phạm trong trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất tạng vật vi phạm.

Trân trọng!

Xâm phạm quyền tác giả
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Xâm phạm quyền tác giả
Hỏi đáp Pháp luật
Nhạc remix có bị bản quyền không? Cá nhân xâm phạm quyền tác giả bị đi tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm là gì? Khi nào phân phối bản sao tác phẩm mà bị cho là hành vi xâm phạm quyền tác giả?
Hỏi đáp Pháp luật
Những sản phẩm như thế nào bị xem là xâm phạm quyền tác giả? Có những biện pháp tự bảo vệ quyền tác giả nào tại Việt Nam?
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi xâm phạm quyền tác giả
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi được coi là xâm phạm quyền tác giả
Hỏi đáp pháp luật
Tội xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan?
Hỏi đáp pháp luật
Những hành vi xâm phạm quyền tác giả
Hỏi đáp pháp luật
Xâm phạm quyền tác giả, bị xử lý ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi bị coi là xâm phạm quyền tác giả
Hỏi đáp pháp luật
Thế nào là xâm phạm quyền tác giả?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xâm phạm quyền tác giả
Lương Thị Tâm Như
6,060 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào