Công ty cổ phần mất khả năng thanh toán thì ai có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?

Cho hỏi, nếu công ty cổ phần mất khả năng thanh toán thì ai có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản? Nhờ anh chị tư vấn.

Công ty cổ phần mất khả năng thanh toán thì ai có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?

Tại Điều 5 Luật Phá sản 2014 có quy định về người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau:

Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Như vậy, khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán thì Chủ tịch Hội đồng quản trị có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Công ty cổ phần mất khả năng thanh toán thì ai có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?

Công ty cổ phần mất khả năng thanh toán thì ai có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản? (Hình từ Internet)

Thứ tự phân chia tài sản khi công ty cổ phần phá sản?

Tại Điều 54 Luật Phá sản 2014 có quy định về thứ tự phân chia tài sản sau khi có quyết định tuyên bố phá sản như sau:

Thứ tự phân chia tài sản
1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;
c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;
đ) Thành viên của Công ty hợp danh.
3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Như vậy, tài sản của công ty cổ phần khi phá sản sẽ được phân chia theo thứ tự như sau:

- Chi phí phá sản;

- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Tòa án trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp nào?

Tại Điều 35 Luật Phá sản 2014 có quy định về trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau:

Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Tòa án nhân dân quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các trường hợp sau:
a) Người nộp đơn không đúng theo quy định tại Điều 5 của Luật này;
b) Người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 34 của Luật này;
c) Tòa án nhân dân khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
d) Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này;
đ) Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
2. Quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải nêu rõ lý do trả lại đơn. Tòa án nhân dân có trách nhiệm gửi quyết định này cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.

Như vậy, tòa án trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp sau:

- Người nộp đơn không đúng theo quy định;

- Người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;

- Tòa án nhân dân khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;

- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu;

- Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.

Trân trọng!

Mở thủ tục phá sản doanh nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Mở thủ tục phá sản doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án phải gửi quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp Pháp luật
Những đối tượng nào được miễn nộp lệ phí phá sản khi yêu cầu mở thủ tục phá sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp nào tòa án sẽ trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?
Hỏi đáp Pháp luật
Công đoàn cơ sở có được quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản hay không? Công đoàn cơ sở có được tham gia Hội nghị chủ nợ không?
Hỏi đáp pháp luật
Chủ nợ không bảo đảm thì có được quyền mở thủ tục phá sản không?
Hỏi đáp pháp luật
Giao dịch tặng cho tài sản trước khi có quyết định mở thủ tục phá sản có bị vô hiệu không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty cổ phần mất khả năng thanh toán thì ai có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?
Hỏi đáp pháp luật
Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
Hỏi đáp pháp luật
06 giao dịch bị coi là vô hiệu khi mở thủ tục phá sản doanh nghiệp
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Mở thủ tục phá sản doanh nghiệp
2,610 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Mở thủ tục phá sản doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào