Mạo danh nhân viên tổng đài lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Tội lừa đảo chiếm đạo tài sản là gì?
Tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
....
Như vậy, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc nhóm đối tượng xâm phạm sở hữu và các đối tượng có hành vi, thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.
Làm sao để biết có cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?
Để cấu thành tội lừa đảo chiếm đạo tài sản cần căn cứ vào các đặc điểm sau:
- Chủ thể: người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Khách thể: xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
- Mặt khách quan:
+ Về hành vi: Người phạm tội có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản như đưa thông tin không đúng sự thật bằng nhiều hình thức khác nhau để người đó tin và tự nguyện giao tài sản (trái pháp luật). Mục đích của việc này là nhằm chiếm đoạt tài sản.
+ Dấu hiệu khác: chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng nhưng đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc chưa xóa án tích mà còn vi phạm về tội chiếm đoạt tài sản hoặc gây hậu quả nghiêm trọng. Nếu từ 2.000.000 đồng trở lên thì người thực hiện hành vi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Mặt chủ quan: là lỗi cố ý trực tiếp có nghĩa là nhận thức rõ hành vi của mình là gian dối, trái pháp luật nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác mà vẫn mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Như vậy, căn cứ vào các dấu hiệu trên thì có thể xác định hành vi đó có cấu thành tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không.
Trong trường hợp bạn bị lừa mất số tiền 10.000.000 triệu thì có thể xét người mạo danh nhân viên đó đã phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Điều bạn cần là trình báo lên cơ quan công an về hành vi mạo danh nhằm chiếm đoạt tài sản này.
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản mạo danh nhân viên tổng đài báo tài khoản sẽ bị khóa có bị truy tố trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)
Mức xử phạt đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định như thế nào?
Tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định mức xử phạt vi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định cụ thể như sau:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, tùy vào mức độ, giá trị tài sản bị lừa đảo sẽ có những hình phạt khác nhau. Nếu bạn bị lừa 10.000.000 đồng thì người mạo danh nhân viên lừa đảo bạn có thể sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Xem lịch âm tháng 12 năm 2024: Đầy đủ, chi tiết, mới nhất?
- Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn bao lâu?
- Hướng dẫn kê khai tài sản theo Nghị định 130 cho công chức chi tiết, đầy đủ?
- Mẫu báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế theo Nghị định 15 mới nhất?
- SHB là ngân hàng gì? Địa chỉ trụ sở chính ngân hàng SHB ở đâu?