Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định mới nhất 2023?

Cho tôi hỏi: Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện theo mẫu nào? Mong được tư vấn.

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện theo mẫu nào?

Phụ lục VI-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:

Xem thêm và tải về mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: Tại đây

Theo quy định nêu trên, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được thực hiện theo mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Phụ lục VI-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.

Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định mới nhất năm 2023?

Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)

Những người nào không được quyền thành lập hộ kinh doanh?

Khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được quyền thành lập hộ kinh doanh như sau:

Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Theo quy định nêu trên, những người không có quyền thành lập hộ kinh doanh là:

- Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Phạt bao nhiêu tiền với hành vi thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh?

Điểm b khoản 1 Điều 63 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền với hành vi thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh như sau:

Vi phạm về chế độ thông tin báo cáo của hộ kinh doanh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo cáo tình hình kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
b) Thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;
c) Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không gửi thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký;
d) Chuyển địa điểm kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
đ) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không thông báo hoặc không nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;
e) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh nhưng không gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở chính;
...

Khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền
...
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.

Theo quy định nêu trên, hành vi thay đổi chủ hộ kinh doanh nhưng không gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký bị phạt tiền như sau:

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với cá nhân có hành vi vi phạm

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với tổ chức có hành vi vi phạm

Trân trọng!

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân không có quyền thành lập hộ kinh doanh có bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh 2023 như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Hỏi đáp pháp luật
Không hoạt động kinh doanh có bị bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?
Hỏi đáp pháp luật
Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Hỏi đáp pháp luật
Mẫu Thông báo vi phạm của hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Hỏi đáp pháp luật
Ngừng kinh doanh có bị tạm thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh?
Hỏi đáp pháp luật
Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Trần Thúy Nhàn
1,875 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào