14:45 | 13/03/2023

Có được phép phân biệt giới tính trẻ em hay không? Hành vi kì thị giới tính của trẻ em bị xử lý hành chính như thế nào?

Con tôi đi học bị giáo viên trong lớp phân biệt giới tính, bắt cháu ngồi tách biệt. Cho tôi hỏi pháp luật có cấm kì thị giới tính trẻ em không? Biện pháp xử lý đối với hành vi kì thị giới tính và các biện pháp bảo vệ con tôi là gì? - chị Hồng

Có được phép phân biệt giới tính trẻ em hay không?

Căn cứ Điều 1 Luật Trẻ em 2016 có định nghĩa:

Trẻ em
Trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Căn cứ khoản 8 Điều 6 Luật Trẻ em 2016 quy định

Các hành vi bị nghiêm cấm
...
8. Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc Điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.

Như vậy, hành vi kì thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì giới tính là hành vi trái với quy định pháp luật. Bất kì ai đều không được phép kì thị, phân biệt giới tính trẻ em.

Có được phép phân biệt giới tính trẻ em? (Hình từ Internet)

Hành vi kì thị giới tính của trẻ em bị xử lý hành chính như thế nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 27 Nghị định 130/2021/NĐ-CP, điểm a khoản 4 Điều 27 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định hình thức xử phạt đối với hành vi phân biệt giới tính trẻ em như sau:

Vi phạm quy định về quyền của trẻ em được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội; quyền được bày tỏ ý kiến; quyền giữ gìn, phát huy bản sắc; quyền vui chơi, giải trí và cấm kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em.
...
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi khi có yêu cầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
...

Tại Điều 5 Nghị định 130/2021/NĐ-CP có quy định:

Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em là 50.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân vi phạm, trừ quy định tại các Điều 8, 9, 12, 13, 14, khoản 1 Điều 16, Điều 33 và khoản 2 Điều 36 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 38 đến Điều 45 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức vi phạm gấp hai lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân vi phạm.

Theo đó, khi có hành vi phân biệt giới tính trẻ em, người thực hiện hành vi có thể chịu xử phạt vi phạm hành chính với mức từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Bên cạnh đó còn phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả với hình thức buộc xin lỗi khi có yêu cầu.

Có các biện pháp bảo vệ trẻ em nào?

Căn cứ Điều 48 Luật Trẻ em 2016 quy định như sau:

Cấp độ phòng ngừa
1. Cấp độ phòng ngừa gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với cộng đồng, gia đình và mọi trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức về bảo vệ trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại hoặc rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
2. Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ phòng ngừa bao gồm:
a) Tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng, gia đình, trẻ em về mối nguy hiểm và hậu quả của các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; về trách nhiệm phát hiện, thông báo trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
b) Cung cấp thông tin, trang bị kiến thức cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em về trách nhiệm bảo vệ trẻ em, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em;
c) Trang bị kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ để bảo đảm trẻ em được an toàn;
d) Giáo dục, tư vấn kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em;
đ) Xây dựng môi trường sống an toàn và phù hợp với trẻ em.

Căn cứ Điều 49 Luật trẻ em 2016 có quy định như sau:

Cấp độ hỗ trợ
1. Cấp độ hỗ trợ bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi hoặc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhằm kịp thời phát hiện, giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em.
2. Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ hỗ trợ bao gồm:
a) Cảnh báo về nguy cơ trẻ em bị xâm hại; tư vấn kiến thức, kỹ năng, biện pháp can thiệp nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ xâm hại trẻ em cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và trẻ em nhằm tạo lập lại môi trường sống an toàn cho trẻ em có nguy cơ bị xâm hại;
b) Tiếp nhận thông tin, đánh giá mức độ nguy hại, áp dụng các biện pháp cần thiết để hỗ trợ trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
c) Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật này;
d) Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình của trẻ em được tiếp cận chính sách trợ giúp xã hội và các nguồn trợ giúp khác nhằm cải thiện điều kiện sống cho trẻ em.

Căn cứ Điều 50 Luật trẻ em 2016 quy định như sau:

Cấp độ can thiệp
1. Cấp độ can thiệp bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với trẻ em và gia đình trẻ em bị xâm hại nhằm ngăn chặn hành vi xâm hại; hỗ trợ chăm sóc phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
2. Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ can thiệp bao gồm:
a) Chăm sóc y tế, trị liệu tâm lý, phục hồi thể chất và tinh thần cho trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần can thiệp;
b) Bố trí nơi tạm trú an toàn, cách ly trẻ em khỏi môi trường, đối tượng đe dọa hoặc đang có hành vi bạo lực, bóc lột trẻ em;
c) Bố trí chăm sóc thay thế tạm thời hoặc lâu dài cho trẻ em thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 62 của Luật này;
d) Đoàn tụ gia đình, hòa nhập trường học, cộng đồng cho trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
đ) Tư vấn, cung cấp kiến thức cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, các thành viên gia đình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt về trách nhiệm và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc, giáo dục hòa nhập cho trẻ em thuộc nhóm đối tượng này;
e) Tư vấn, cung cấp kiến thức pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
g) Các biện pháp hỗ trợ trẻ em bị xâm hại và gia đình của trẻ em quy định tại Khoản 1 Điều 43, Khoản 1 Điều 44 và Điểm d Khoản 2 Điều 49 của Luật này;
h) Theo dõi, đánh giá sự an toàn của trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại.

Theo đó, trẻ em được bảo vệ theo 3 cấp độ: cấp độ phòng ngừa, cấp độ hỗ trợ, cấp độ can thiệp. Mỗi cấp độ sẽ có những biện pháp bảo vệ trẻ em, giúp đỡ trẻ em tránh khỏi những nguy cơ có thể bị xâm hại và can thiệp vào hành vi xâm hại trẻ em.

Trân trọng!

Xử lý vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Xử lý vi phạm hành chính
Hỏi đáp Pháp luật
Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định bao nhiêu hình thức xử phạt vi phạm hành chính?
Hỏi đáp Pháp luật
Người dân có hành vi gây rối ở trụ sở Ủy ban nhân dân huyện bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong trường hợp nào cán bộ có hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính bị cách chức?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động được tính bắt đầu từ khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Người chưa thành niên được áp dụng 03 biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi nhánh vi phạm hành chính thì xử phạt ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Xử lý vi phạm hành chính hành vi cản trở hoạt động thành tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự xử lý vi phạm hành chính khi tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát đường thuỷ?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn bản hợp nhất Luật Xử lý vi phạm hành chính mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Các biện pháp xử lý hành chính có phải chỉ áp dụng với công dân Việt Nam?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xử lý vi phạm hành chính
Nguyễn Trương Phương Thảo
1,926 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Xử lý vi phạm hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào