Danh mục 47 chất ma túy bị cấm tuyệt đối trong y học và đời sống xã hội? Phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy bị phạt tối đa bao nhiêu năm tù?

Cho anh hỏi những chất ma túy nào bị cấm tuyệt đối trong y học và đời sống xã hội? Câu hỏi của anh Tài (Hưng Yên)

Danh mục 47 chất ma túy bị cấm tuyệt đối trong y học và đời sống xã hội?

Tại Danh mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 57/2022/NĐ-CP Danh mục 47 chất ma túy bị cấm tuyệt đối trong y học và đời sống xã hội bao gồm các chất như sau:

Các chất và muối, đồng phân, ester, ether và muối của các đồng phân, ester, ether có thể tồn tại của các chất này bao gồm:

Acetorphine

Acetyl-alpha-methylfenanyl

Alphacetylmethadol

Alpha-methylfentanyl

Beta-hydroxyfentanyl

Beta-hydroxymethyl-3-fentanyl

Desomorphine

Etorphine

Heroin

Ketobemidone

3-methylfentanyl

3-methylthiofentanyl

Morphine methobromide và các chất dẫn xuất của Morphine Nitơ hóa trị V khác

Para-fluorofentanyl

PEPAP

Thiofentanyl

Các chất và muối, đồng phân có thể tồn tại của các chất này bao gồm:

Brolamphetamine (DOB)

Cathinone

DET

Delta-9-tetrahydrocanabinol

DMA

DMHP

DMT

DOET

Eticyclidine

Etryptamine

MDMA

Mescalin

Methcathinone

4-methylaminorex

MMDA

(+)-Lysergide (LSD)

N-hydroxy MDA (MDOH)

N-ethyl MDA

Parahexyl

PMA

Psilocine, Psilotsin

Psilocybine

Rolicyclidine

STP, DOM

Tenamfetamine (MDA)

Tenocyclidine (TCP)

TMA

Các chất và muối có thể tồn tại của các chất này bao gồm:

MPPP

Các chất còn lại bao gồm:

Cần sa và các chế phẩm từ cần sa

Lá Khat

Thuốc phiện và các chế phẩm từ thuốc phiện

Danh mục 47 chất ma túy bị cấm tuyệt đối trong y học và đời sống xã hội?

Danh mục 47 chất ma túy bị cấm tuyệt đối trong y học và đời sống xã hội? (Hình từ Internet)

Phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy bị phạt tối đa bao nhiêu năm tù?

Tại Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy như sau:

Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
d) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, người phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào có thể bị phạt tù tối đa là 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Tại Điều 258 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy như sau:

Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Như vậy, người có hành vi rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy vào hậu quả gây ra.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Trân trọng!

Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Hỏi đáp Pháp luật
Danh mục 47 chất ma túy bị cấm tuyệt đối trong y học và đời sống xã hội? Phạm tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy bị phạt tối đa bao nhiêu năm tù?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
1,524 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào