Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động thì trong thời hạn bao lâu phải công bố nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư?

Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động thì trong thời hạn bao lâu phải công bố nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư? Sở Tư pháp có được cung cấp thông tin đăng ký hoạt động văn phòng luật sư theo yêu cầu tổ chức cá nhân khác không? Văn phòng luật sư bị chấm dứt hoạt động trong trường hợp nào?

Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động thì trong thời hạn bao lâu phải công bố nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư?

Căn cứ Điều 38 Luật Luật sư 2006 quy định như sau:

Công bố nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:
a) Tên tổ chức hành nghề luật sư;
b) Địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch;
c) Lĩnh vực hành nghề;
d) Họ, tên, địa chỉ, số Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư là Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật và các thành viên sáng lập khác;
đ) Số Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động, ngày, tháng, năm cấp Giấy đăng ký hoạt động.
2. Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải công bố những nội dung thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, văn phòng luật sư phải đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động hoặc báo chuyên ngành luật trong ba số liên tiếp việc công bố nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư của mình.

Công bố nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư trong bao lâu khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động?

Công bố nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư trong bao lâu khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động? (Hình từ Internet)

Sở Tư pháp có được cung cấp thông tin đăng ký hoạt động văn phòng luật sư theo yêu cầu tổ chức, cá nhân khác không?

Theo Điều 37 Luật Luật sư 2006 quy định như sau:

Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Đoàn luật sư nơi tổ chức hành nghề luật sư đặt trụ sở.
2. Tổ chức, cá nhân được quyền yêu cầu Sở Tư pháp cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động; cấp bản sao Giấy đăng ký hoạt động, chứng nhận thay đổi nội dung đăng ký hoạt động hoặc trích lục nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tư pháp có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về nội dung đăng ký hoạt động theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, Sở Tư pháp được cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân khác.

Văn phòng luật sư bị chấm dứt hoạt động trong trường hợp nào?

Tại Điều 47 Luật Luật sư 2006 quy định:

Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;
c) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
d) Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập;
đ) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều này thì chậm nhất là ba mươi ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, Đoàn luật sư ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; thực hiện xong các hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng. Trong trường hợp không thể thực hiện xong hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Chứng chỉ hành nghề luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phải nộp đủ số thuế còn nợ; thanh toán xong các khoản nợ khác; làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, nhân viên của tổ chức hành nghề luật sư; đối với hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký với khách hàng nhưng chưa thực hiện xong thì phải thoả thuận với khách hàng về việc thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý đó.
4. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với Đoàn luật sư, cơ quan thuế ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động và nơi có trụ sở của chi nhánh về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động. Việc giải quyết quyền, nghĩa vụ về tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

Theo đó, văn phòng luật sư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:

- Tự chấm dứt hoạt động;

- Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;

- Trưởng văn phòng luật sư bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;

- Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập;

- Trưởng văn phòng luật sư chết.

Trân trọng!

Đăng ký hoạt động văn phòng luật sư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký hoạt động văn phòng luật sư
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư mới nhất 2023? Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư có những thành phần gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn phòng luật sư được hoạt động theo loại hình doanh nghiệp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động thì trong thời hạn bao lâu phải công bố nội dung đăng ký hoạt động văn phòng luật sư?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký hoạt động văn phòng luật sư
Phan Hồng Công Minh
2,660 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào