Trong thông báo số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp sẽ có những nội dung gì?

Cho tôi hỏi: Trong thông báo số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp mà đội thuế xã gửi các hộ nộp thuế có những nội dung gì? Mong được tư vấn.

Trong thông báo số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp sẽ có những nội dung gì?

Tại tiểu mục 2 Mục IV Thông tư 89-TC/TCT năm 1993 quy định về các nội dung có trong thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

IV. TỔ CHỨC THU NỘP THUẾ
...
2. Căn cứ vào sổ thuế đã được duyệt và khả năng thu thuế của từng vụ, đội thuế xã giúp Uỷ ban nhân dân xã gửi thông báo số thuế phải nộp cho các hộ nộp thuế, thông báo phải ghi rõ:
+ Thời gian nộp thuế;
+ Sổ thuế nộp trong vụ: cây hàng năm, cây lâu năm, thuế bằng tiền, bằng thóc (nếu có) và được chia ra: thuế trong năm và nợ thuế (nếu có);
+ Địa điểm nộp thuế;
+ Lần thông báo thứ mấy.
Thông báo gửi cho hộ nộp thuế một bản và một bản lưu ở cơ quan thuế, đồng thời phải thông báo về thời hạn nộp thuế trên các phương tiện thông tin của xã.
Trong thời gian nộp thuế đội thuế xã có trách nhiệm đôn đốc nộpthuế theo đúng quy định tại thông báo nộp thuế.

Theo đó, thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp sẽ bao gồm các nội dung như:

- Thời gian nộp thuế;

- Sổ thuế nộp trong vụ: cây hàng năm, cây lâu năm, thuế bằng tiền, bằng thóc (nếu có) và được chia ra: thuế trong năm và nợ thuế (nếu có);

- Địa điểm nộp thuế;

- Lần thông báo thứ mấy.

thuế sử dụng đất nông nghiệp

Trong thông báo số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp mà đội thuế xã gửi các hộ nộp thuế có những nội dung gì? (Hình từ Internet)

Giá thóc sử dụng trong thu thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 74-CP năm 1993 quy định về giá thóc sử dụng trong thu thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

Sổ thuế là căn cứ để làm thông báo thuế và thu, nộp thuế. Thuế sử dụng đất nông nghiệp tính bằng thóc, thu bằng tiền; riêng đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần thuế tính theo sản lượng khai thác và theo giá bán thực tế.
1. Giá thóc thu thuế do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định sát giá thị trường và không được thấp hơn 10% so với giá trị thị trường địa phương.
Ở những tỉnh, thành phố, giá thóc giữa các vùng có sự chênh lệch lớn thì giá thóc thu thuế có thể quy định cho từng huyện, quận, thị xã.
Giá trị sản lượng tính thuế của cây lâu năm thu hoạch một lần (gỗ, tre, nứa, song, mây...) tính theo giá bán thực tế của từng loại cây. Trong trường hợp hộ nộp thuế kê khai giá thấp hơn so với giá thực tế, thì tính thuế theo giá do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Sản lượng để xác định giá trị sản lượng tính thuế của các cây lâu năm thu hoạch một lần là sản lượng thu hoạch thực tế.

Theo đó, giá thóc thu thuế do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định sát giá thị trường và không được thấp hơn 10% so với giá trị thị trường địa phương.

Ở những tỉnh, thành phố, giá thóc giữa các vùng có sự chênh lệch lớn thì giá thóc thu thuế có thể quy định cho từng huyện, quận, thị xã.

Diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được xác định như thế nào?

Theo quy định tại tiết b tiểu mục 1 Mục II Thông tư 89-TC/TCT năm 1993, trình tự xác định diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện như sau:

- Bước 1: Hộ sử dụng đất

+ Tự kê khai diện tích đất được giao, đất nhận khoán và đất tự khai phá gọi chung là đất đang sử dụng theo mẫu biểu hướng dẫn của cơ quan thuế

+ Gửi bản kê khai đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn

Đối với các hộ nộp thuế lập sổ thuế tại xã, đến Chi cục thuế đối với các hộ nộp thuế lập sổ thuế tại huyện, đúng thời gian và địa điểm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 74/CP năm 1993;

- Bước 2: Đội thuế xã giúp Uỷ ban nhân dân xã tiếp nhận tờ khai, kiểm tra, đối chiếu tờ khai của từng hộ nộp thuế với các tài liệu hiện có đã nói ở trên, xác định diện tích tính thuế của từng hộ.

Trong quá trình xác định diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, cơ quan thuế phải cùng Hội đồng tư vấn thuế xã xem xét và xử lý cụ thể từng trường hợp:

+ Nếu tờ khai chưa chính xác thì phải đề nghị chủ hộ kê khai lại và phải tổ chức kiểm tra điển hình để xác định đúng diện tích đất chịu thuế của những hộ kê khai chưa chính xác.

+ Nếu có sự khác nhau giữa diện tích đo đạc với kê khai tính thuế của hộ nộp thuế hoặc của một xã, một huyện thì tạm duyệt diện tích tính thuế năm 94 theo tờ khai của từng hộ,

Đồng thời, Uỷ ban nhân dân huyện phối hợp với cơ quan quản lý ruộng đất tỉnh chỉ đạo xác định lại diện tích ngay từ quý I năm 2994 để cuối năm tính thuế, thu thuế và quyết toán thuế theo diện tích đã được xác định lại.

- Bước 3: Đội thuế xã thông báo kết quả xác định diện tích tính thuế cho từng hộ nộp thuế, tổng hợp và giúp Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện và Chi cục thuế.

Trân trọng!

Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Khi chưa lập sổ địa chính thì dựa vào đâu để xác định diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp?
Hỏi đáp Pháp luật
Tính thuế sử dụng đất nông nghiệp dựa trên những căn cứ nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong thông báo số thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp sẽ có những nội dung gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp
Trần Thúy Nhàn
621 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào