Việc báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo chế độ nào?
- Việc báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo chế độ nào?
- Thời gian gửi báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính định kỳ được quy định như thế nào?
- Thời gian chốt số liệu báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính định kỳ được xác định như thế nào?
Việc báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo chế độ nào?
Khoản 1 Điều 3 Thông tư 01/2023/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính như sau:
Chế độ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ, thời hạn gửi báo cáo định kỳ
1. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gồm:
a) Báo cáo định kỳ hằng năm nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp, toàn diện để phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính, được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần; bao gồm các thành phần nội dung quy định tại Điều 5 Thông tư này;
b) Báo cáo chuyên đề nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu thuộc lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính để phục vụ công tác quản lý nhà nước, được thực hiện một hoặc nhiều lần trong khoảng thời gian nhất định.
Báo cáo chuyên đề được thực hiện bằng văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền, bao gồm các thành phần nội dung quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 09/2019/NĐ-CP);
c) Báo cáo đột xuất nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh đột xuất trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính, được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Báo cáo đột xuất được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền, bao gồm các thành phần nội dung quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
Theo đó, việc báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện dưới các chế độ báo cáo như:
- Báo cáo định kỳ hằng năm nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp, toàn diện để phục vụ công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính.
- Báo cáo chuyên đề nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu thuộc lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính để phục vụ công tác quản lý nhà nước, được thực hiện một hoặc nhiều lần trong khoảng thời gian nhất định.
- Báo cáo đột xuất nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh đột xuất trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính, được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Việc báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo chế độ nào? (Hình từ Internet)
Thời gian gửi báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính định kỳ được quy định như thế nào?
Khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2023/TT-BTP quy định về thời gian gửi báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính định kỳ như sau:
Chế độ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ, thời hạn gửi báo cáo định kỳ
...
3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ:
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cấp trên trực tiếp;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo đến Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 21 tháng 12 của kỳ báo cáo;
c) Bộ Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi cả nước chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Vậy, thời gian gửi báo cáo định kỳ trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện như sau:
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cấp trên trực tiếp;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo đến Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 21 tháng 12 của kỳ báo cáo;
- Bộ Tư pháp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định kỳ chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Thời gian chốt số liệu báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính định kỳ được xác định như thế nào?
Khoản 2 Điều 3 Thông tư 01/2023/TT-BTP quy định về thời gian chốt số liệu báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính định kỳ như sau:
Chế độ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ, thời hạn gửi báo cáo định kỳ
...
2. Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Theo quy định nêu trên, thời gian chốt số liệu báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính định kỳ được tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
*Lưu ý: Thông tư 01/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 03 tháng 3 năm 2023.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lịch bắn pháo hoa Tết Âm lịch 2025 TP Hà Nội?
- Tốt nghiệp THPT năm 2025 giảm môn thi từ 06 môn còn 04 môn đúng không?
- Tháng 12 âm lịch 2024 là tháng mấy dương lịch? Xem lịch âm Tháng 12 2024 chi tiết?
- Tỉnh Bình Định có đường bờ biển dài bao nhiêu km? Tỉnh Bình Định mấy sân bay?
- Năm 2025 có bao nhiêu ngày? Lịch vạn niên 2025 - Xem lịch âm dương?