Làm sổ đỏ diện tích đất thừa kế không di chúc

Mẹ tôi mất năm 2005, có để lại đất cho các con nhưng không có di chúc, không có giấy tờ liên quan đến diện tích đất trên. Nhà tôi gồm có 10 anh chị em, 3 trai và 7 gái. Hiện nay 3 anh em trai chúng tôi đang sử dụng diện tích đất trên còn 7 chị em gái thì không có đất. Tôi muốn làm sổ đỏ nhưng 7 chị em gái không đồng ý. Xin hỏi tôi có được làm sổ đỏ không (cha tôi đã mất trước mẹ tôi). Nếu được thì thủ tục như thế nào? Nếu không được thì vấn đề này quy định tại văn bản pháp luật nào?

Theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 675 Bộ luật Dân sự 2005 thì trong trường hợp mẹ của bạn mất mà không để lại di chúc thì di sản thừa kế của mẹ bạn để lại được chia theo pháp luật.

Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 thì:

“Ðiều 676. Người thừa kế theo pháp luật 

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, bạn và những người anh chị em ruột của mình được hưởng phần di sản bằng nhau. Do đó quyền sử dụng đất mà mẹ bạn để lại cho 10 anh, chị, em nên cả 10 người này đều có quyền đối với mảnh đất đó. Nếu bạn làm sổ đỏ đứng riêng tên bạn thì không được pháp luật công nhận. Vì theo quy định tại khoản 1, Điều 48, Luật Đất đai 2003 thì: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất“.

Theo đó, “người có quyền sử dụng đất” trong trường hợp này bao gồm cả 10 người. Nếu các chị của bạn không đồng ý khai nhận di sản thừa kế và Đăng ký quyền sử dụng đất chung của cả 10 người mà bạn muốn chia di sản thừa kế do mẹ bạn để lại thì bạn có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án chia di sản thừa kế là mảnh đất mẹ bạn để lại.

Trên cơ sở phán quyết có hiệu lực của Tòa án về phần di sản thừa kế, bạn có thể làm hồ sơ đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn theo quy định của pháp luật.

Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn

Thừa kế
Hỏi đáp mới nhất về Thừa kế
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế thừa kế là gì? Thuế thừa kế ở Việt Nam bao nhiêu phần trăm?
Hỏi đáp Pháp luật
Thừa kế là gì? Có những trường hợp thừa kế nào? Người thừa kế theo pháp luật theo thứ tự như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, tranh chấp thừa kế đất đai có phải hòa giải tại UBND cấp xã không?
Hỏi đáp Pháp luật
Con cái bị truất quyền thừa kế tài sản của cha mẹ khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức hưởng của những người thừa kế không phụ thuộc di chúc là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có bất động sản tại Việt Nam mất thì chia thừa kế theo pháp luật nước nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cách tính 2/3 một suất thừa kế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu văn bản từ chối thừa kế mới nhất 2024 và hướng dẫn cách viết?
Hỏi đáp Pháp luật
06 đối tượng không có tên trong di chúc vẫn được hưởng thừa kế?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thừa kế
Thư Viện Pháp Luật
355 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thừa kế

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thừa kế

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào