Thứ nhất, trường hợp của bạn là người chuyển nhượng quyền sử dụng đất, theo quy định tại điều 14 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012, 2014 thì bạn có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trên.
Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
2. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:
“2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế Thuế suất (%)
a) Thu nhập từ đầu tư vốn
5
b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
5
c) Thu nhập từ trúng thưởng
10
d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng
10
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này
20
0,1
e) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
2
Thứ hai: Cách tính thuế cụ thể đối với chuyển nhượng bất động sản.
Điều 18 Nghị định 65/2013/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 91/2014 và Nghị định 12/2015 quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân quy định về cách tính thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
“1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định như sau:
a) Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng;
b) Trường hợp không xác định được giá thực tế hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá vốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với đất có nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất;
b) Đối với đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng từ các tổ chức, cá nhân thì căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (khi mua);
c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất là giá trúng đấu giá;
d) Đối với đất có nguồn gốc không thuộc các trường hợp nêu tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này thì căn cứ vào hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định giá vốn.
4. Chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là các khoản chi phí thực tế phát sinh và có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có);
c) Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Như vậy, bạn có thể căn cứ vào các quy định trên và các thông tin thực tế của bạn để xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản, khi đó, thuế thu nhập cá nhân bạn phải nộp là 2% thu nhập tính thuế trên.