Khi nào được miễn chấp hành hình phạt?

Xin cho tôi biết những trường hợp thì được miễn trách nhiệm hình sự?

Điều 54 Bộ luật Hình sự quy định: "Người phạm tội có thể được miễn hình phạt trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật này, đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự".

Miễn hình phạt được áp dụng trong trường hợp Toà án kết tội, nhưng không áp dụng hình phạt đối với người phạm tội do có những điều kiện mà BLHS quy định. Miễn hình phạt là thể hiện tính chất nhân đạo, thể hiện nguyên tắc xử lý có phân biệt và mục đích giáo dục phòng ngừa của pháp luật hình sự của Nhà nước ta. Miễn hình phạt có thể được áp dụng đối với cả hình phạt chính và cả hình phạt bổ sung trong một số trường hợp hình phạt bổ sung đó được quy định là bắt buộc trong chế tài của điều luật như hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định đối với tội phạm về tham nhũng; đối với một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là người tiến hành tố tụng.

Luật quy định người phạm tội chỉ được miễn hình phạt khi có đủ các điều kiện như sau:

+ Có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS năm 1999. Nhiều tình tiết giảm nhẹ ở đây là có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên được quy định tại khoản 1 Điều 46 BLHS. Những tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 2 Điều 46 BLHS thì không được tính vào số lượng các tình tiết giảm nhẹ theo điều kiện này.

+ Người phạm tội được khoan hồng đặc biệt: Điểm này được hiểu là trước khi Toà án quyết định hình phạt đối với người phạm tội thì phải xem xét đến tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm, các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng … Toà chỉ miễn hình phạt cho người phạm tội trong trường hợp họ phạm tội ít nghiêm trọng, chưa gây hậu quả hoặc gây hậu quả không đáng kể hay hậu quả đã được khắc phục hoàn toàn; trong vụ án đồng phạm thì bị cáo là người tham gia không đáng kể vào việc thực hiện tội phạm; bị cáo có nhân thân tốt, có khả năng tự cải tạo, giáo dục mà không cần áp dụng hình phạt.

+ Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nhưng chưa đến mức miễn trách nhiệm hình sự. Điều này được hiểu: Bị cáo có đầy đủ các điều kiện để miễn hình phạt, nhưng các tình tiết của vụ án chưa thoả mãn các điều kiện để có thể miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 25 BLHS.

Việc người phạm tội được miễn hình phạt thì không làm phát sinh các hậu quả pháp lý của việc hực hiện trách nhiệm hình sự; không có án tích hay nói cách khác là người được miễn hình phạt đương nhiên được xoá án tích ngay sau khi tuyên án.

Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn

Miễn chấp hành hình phạt
Hỏi đáp mới nhất về Miễn chấp hành hình phạt
Hỏi đáp pháp luật
Phạm tội đã có đơn bãi nại có phải đi tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Những trường hợp miễn chấp hành hình phạt tù?
Hỏi đáp pháp luật
Khi nào được miễn chấp hành hình phạt?
Hỏi đáp pháp luật
Mắc bệnh hiểm nghèo được miễn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện miễn chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Miễn chấp hành hình phạt là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Miễn chấp hành hình phạt
Hỏi đáp pháp luật
Lập công lớn được miễn chấp hành hình phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp miễn chấp hành hình phạt trong hình sự sau ngày 01/8/2016
Hỏi đáp pháp luật
Miễn chấp hành hình phạt trong Bộ Luật hình sự 2015
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Miễn chấp hành hình phạt
Thư Viện Pháp Luật
425 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Miễn chấp hành hình phạt

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Miễn chấp hành hình phạt

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào