Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật

Ba tôi có 2 người vợ, vợ thứ 1 kết hôn năm 1955 có 4 người con. Năm 1978, vợ thứ 1 và các con định cư ở nước ngoài. Mẹ tôi là vợ 2, kết hôn năm 1960, không có giấy tờ, có 4 người con sống ở Việt Nam. Sau khi vợ thứ 1 và các con đi nước ngoài, mẹ tôi và các con chuyển về sống với ba tôi trong căn nhà đã được cấp Giấy chứng nhận QSD đất và nhà ở mang tên ba tôi và vợ thứ 1. Năm 2005, ba tôi mất, không để lại di chúc. Sau đó năm 2007 vợ thứ 1 mất ở nước ngoài đã đưa về an nghỉ tại Việt Nam (các con vẫn ở nước ngoài), cũng không để lại di chúc. Hiện nay, giấy tờ báo tử của ông, bà đều thất lạc. Xin hỏi, mẹ tôi có được phần thừa kế đối với căn nhà này không? Nay, mẹ tôi muốn phân chia thừa kế ngôi nhà này cho các con của vợ 1 và chúng tôi, thì phải làm thủ tục như thế nào Gửi bởi: Phan Hà Phan

Thứ nhất, do quan hệ hôn nhân với người vợ thứ 1 năm 1955 khi Luật hôn nhân gia đình 1959 có hiệu lực nên áp dụng theo quy định Luật hôn nhân gia đình năm 1959.
Theo thông tin bạn cung cấp thì cha và người vợ thứ nhất vẫn chưa làm thủ tục ly hôn vì vậy quan hệ hôn nhân gia đình vẫn còn tồn tại. Cha bạn là người đang có vợ và sống chung như vợ chồng với mẹ bạn, và giữa hai người cũng không đăng ký kết hôn nên theo quy định tại Điều 5 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình 1959 việc sống chung như vợ chồng của 2 người không được pháp luật thừa nhận nên khi cha bạn mất thì mẹ bạn sẽ không thuộc diện thừa kế trong trường hợp này.
Thứ hai, chia thừa kế theo pháp luật
Theo thông tin bạn cung cấp thì căn nhà trên đứng tên cha bạn và người vợ thứ nhất nên đây được coi là tài sản chung vợ chồng, di sản thừa kế khi cha bạn mất là giá trị một phần hai căn nhà và sẽ được chia thừa kế theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha bạn gồm người vợ thứ nhất (vì người vợ thứ nhất vẫn còn sống khi cha bạn mất), các con của người vợ thứ nhất và các con của mẹ bạn và những người khác (nếu có), mỗi người sẽ được suất thừa kế bằng nhau theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự:
Khi người vợ thứ nhất mất di sản thừa kế sẽ là một phần hai giá trị căn nhà và phần thừa kế người đó được hưởng khi cha bạn mất, người được hưởng thừa kế ở đây sẽ là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bà cũng theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 nêu trên.
Như vậy, bạn có thể căn cứ vào phân tích ở trên để xác định suất thừa kế của mỗi người. Sau đó, những người thừa kế có thể làm văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và thực hiện thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo quy định tại Điều 57 Luật công chứng 2014.

Thừa kế theo pháp luật
Hỏi đáp mới nhất về Thừa kế theo pháp luật
Hỏi đáp Pháp luật
Người thừa kế theo pháp luật nào được quyền thừa kế nhiều di sản hơn?
Hỏi đáp Pháp luật
Anh chị em nuôi thuộc hàng thừa kế thứ mấy?
Hỏi đáp Pháp luật
Hàng thừa kế thứ nhất là gì? Hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Con dâu có được quyền hưởng thừa kế theo pháp luật của cha, mẹ chồng nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con?
Hỏi đáp pháp luật
Con có được hưởng thừa kế khi không có tên trong hộ khẩu không?
Hỏi đáp pháp luật
Có phải con trai được hưởng thừa kế theo pháp luật nhiều hơn con gái?
Hỏi đáp pháp luật
Có di chúc nhưng vẫn chia thừa kế theo pháp luật có được không?
Hỏi đáp pháp luật
Con gái có được hưởng di sản bằng con trai không khi chia theo pháp luật?
Hỏi đáp pháp luật
Chồng của con nuôi có được nhận thừa kế khi ba mẹ vợ chết nhưng không để lại di chúc?
Hỏi đáp pháp luật
Có được hưởng thừa kế khi đã tách hộ khẩu? Nghĩa vụ của người quản lý di sản thừa kế được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thừa kế theo pháp luật
Thư Viện Pháp Luật
349 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thừa kế theo pháp luật

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thừa kế theo pháp luật

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào