Bị xử lý như thế nào nếu cá nhân tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy?

Tôi đọc tin tức có trường hợp người chồng rủ bạn bè về nhà tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, người này còn lôi kéo cả người vợ tham gia sử dụng ma túy, hậu quả người vợ chị sốc thuốc và tử vong. Trường hợp người chồng rủ bạn bè tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý như thế nào? Trường hợp lôi kéo người vợ sử dụng ma túy khiến người đó chết bị phạt bao nhiêu năm tù?

Cá nhân tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý như thế nào?

Tại Điều 255 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy như sau:

1. Người nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
đ) Đối với người đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
d) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo đó, trường hợp người chồng có hành vi rủ bạn bè tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 20 năm, mức phạt cao nhất cho hành vi này là tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hình phạt cụ thể phụ thuộc vào mức độ và hậu quả thực hiện hành vi và quyết định của Tòa án.

Bị xử lý như thế nào nếu cá nhân tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy? (Hình từ Internet)

Lôi kéo người khác sử dụng ma túy khiến người đó chết bị phạt bao nhiêu năm tù?

Tại Điều 258 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy như sau:

1. Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;
d) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Đối với phụ nữ mà biết là có thai;
e) Đối với 02 người trở lên;
g) Đối với người đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy hiểm cho 02 người trở lên;
c) Đối với người dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong trường hợp gây chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Theo đó, người nào có hành vi lôi kéo người khác sử dụng ma túy trái phép mà khiến người đó tử vong thì có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm theo quy định của pháp luật.

Cho thuê nhà để người khác sử dụng ma túy có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Tại Điều 256 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy như sau:

1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi;
d) Đối với 02 người trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Theo như quy định nêu trên thì người nào cho thuê nhà để người khác sử dụng ma túy thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người này có thể bị phạt tù tử 02 năm đến 15 năm tùy thuộc vào mức độ thực hiện hành vi và quyết định của Tòa án.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sử dụng trái phép chất ma túy
Nguyễn Hữu Vi
1,003 lượt xem
Sử dụng trái phép chất ma túy
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Sử dụng trái phép chất ma túy
Hỏi đáp Pháp luật
Ma túy tổng hợp là gì? Tổ chức sử dụng trái phép ma túy tổng hợp đi tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài sử dụng ma túy bị xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các yếu tố cấu thành tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 258 Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp pháp luật
Chủ tịch xã ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong những trường hợp nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trong công tác phòng, chống ma túy, trách nhiệm của cá nhân, gia đình như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Bị xử lý như thế nào nếu cá nhân tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Sử dụng trái phép chất ma túy có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào