Làm công tác kiểm toán nội bộ cần phải làm kế toán bao nhiêu năm?

Công ty tôi muốn chuyển đổi loại hình sang công ty cổ phần để thực hiện niêm yết lên thị trường chứng khoán, chúng tôi đã xây dựng lại quy trình quản lý công ty, trong đó có về kiểm toán nội bộ, không biết đối với công tác kiểm toán nội bộ thì chúng tôi có thể chọn kế toán có thâm niên bao nhiêu năm để làm? Việc ban hành quy chế kiểm toán nội bộ sẽ do ai ban hành? Xin được giải đáp.

Làm kế toán bao nhiêu năm thì được làm công tác kiểm toán nội bộ?

Căn cứ Điều 11 Nghị định 05/2019/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn của người làm công tác kiểm toán nội bộ như sau:

1. Có bằng đại học trở lên các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu kiểm toán, có kiến thức đầy đủ và luôn được cập nhật về các lĩnh vực được giao thực hiện kiểm toán nội bộ.
2. Đã có thời gian từ 05 năm trở lên làm việc theo chuyên ngành đào tạo hoặc từ 03 năm trở lên làm việc tại đơn vị đang công tác hoặc từ 03 năm trở lên làm kiểm toán, kế toán hoặc thanh tra.
3. Có kiến thức, hiểu biết chung về pháp luật và hoạt động của đơn vị; có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; có kiến thức, kỹ năng về kiểm toán nội bộ.
4. Chưa bị kỷ luật ở mức cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản lý kinh tế, tài chính, kế toán hoặc không đang trong thời gian bị thi hành án kỷ luật.
5. Các tiêu chuẩn khác do đơn vị quy định.

Như vậy, anh/chị có thể chọn người có đủ các tiêu chuẩn quy định trên làm công tác kiểm toán nội bộ, trong đó nếu là kế toán làm công tác kiểm toán nội bộ thì phải có thời gian từ 03 năm trở lên làm kế toán.

Làm công tác kiểm toán nội bộ cần phải làm kế toán bao nhiêu năm?

Làm công tác kiểm toán nội bộ cần phải làm kế toán bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)

Trong công ty cổ phần niêm yết thì ai có quyền ban hành quy chế kiểm toán nội bộ?

Theo Điều 12 Nghị định 05/2019/NĐ-CP quy định quy chế và quy trình kiểm toán nội bộ như sau:

1. Quy chế kiểm toán nội bộ, gồm: mục tiêu, phạm vi hoạt động, vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của bộ phận kiểm toán nội bộ trong đơn vị và mối quan hệ với các bộ phận khác; trong đó có các yêu cầu về tính độc lập, khách quan, các nguyên tắc cơ bản, yêu cầu về trình độ chuyên môn, việc đảm bảo chất lượng của kiểm toán nội bộ và các nội dung có liên quan khác.
2. Quy trình kiểm toán nội bộ: quy định và hướng dẫn chi tiết về phương thức đánh giá rủi ro, lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm, kế hoạch từng cuộc kiểm toán, cách thức thực hiện công việc kiểm toán, lập và gửi báo cáo kiểm toán, theo dõi, giám sát chỉnh sửa sau kiểm toán, theo dõi thực hiện kiến nghị sau kiểm toán, lưu hồ sơ, tài liệu kiểm toán nội bộ.
3. Trên cơ sở các quy định tại Nghị định này, đơn vị phải xây dựng Quy chế và quy trình kiểm toán nội bộ phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị. Đơn vị được khuyến khích áp dụng các thông lệ quốc tế về kiểm toán nội bộ nếu không có mâu thuẫn với các quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
4. Thẩm quyền ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ là:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Hội đồng quản trị đối với các công ty niêm yết;
đ) Hội đồng quản trị đối với doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
e) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty đối với các doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.

Theo đó, khi công ty anh/chị chuyển đổi loại hình sang công ty cổ phần và niêm yết lên thị trường chứng khoán thì Hội đồng quản trị sẽ có thẩm quyền ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ.

Lập kiểm toán nội bộ hằng năm thì phải gửi cho bộ phận nào trong công ty cổ phần niêm yết?

Tại Điều 14 Nghị định 05/2019/NĐ-CP quy định kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm như sau:

1. Căn cứ mục tiêu, chính sách, quy mô, mức độ rủi ro của các hoạt động và nguồn lực hiện có, bộ phận kiểm toán nội bộ xây dựng kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm, bao gồm phạm vi kiểm toán, đối tượng kiểm toán, các mục tiêu kiểm toán, thời gian kiểm toán và việc phân bổ các nguồn lực.
2. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm của đơn vị phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Định hướng theo mức độ rủi ro: những nghiệp vụ/bộ phận điều hành, tác nghiệp có rủi ro cao phải được kiểm toán ít nhất mỗi năm một lần;
b) Phải dự phòng quỹ thời gian đủ để thực hiện các cuộc kiểm toán đột xuất ngay khi có yêu cầu hoặc khi có các thông tin về dấu hiệu sai phạm, dấu hiệu rủi ro cao ở các đối tượng kiểm toán.
3. Kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm của đơn vị có thể được điều chỉnh khi có thay đổi cơ bản về quy mô hoạt động, diễn biến rủi ro hay nguồn lực hiện có.
4. Kế hoạch kiểm toán nội bộ cho năm tiếp theo phải được gửi cho:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát đối với công ty niêm yết;
đ) Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát đối với doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
e) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Ban kiểm soát đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
g) Các bộ phận khác theo quy định của Quy chế kiểm toán nội bộ của đơn vị.
5. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm toán là:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Hội đồng quản trị đối với công ty niêm yết;
đ) Hội đồng quản trị đối với doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
e) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty đối với doanh nghiệp nhà nước là công ty mẹ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.

Như vậy, bộ phận kiểm toán nội bộ xây dựng kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm xong sẽ phải gửi cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát đối với công ty niêm yết.

Trân trọng!

Kiểm toán nội bộ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Kiểm toán nội bộ
Hỏi đáp Pháp luật
Ban Kiểm toán nội bộ thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu sự quản lý trực tiếp của ai?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Quy chế kiểm toán nội bộ áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp nào bắt buộc phải kiểm toán nội bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Trưởng kiểm toán nội bộ trong tổ chức tín dụng thực hiện báo cáo đột xuất khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bộ phận kiểm toán nội bộ có cần phải lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Muốn trở thành người làm công tác kiểm toán nội bộ cần đáp ứng tiêu chuẩn gì? Thực hiện kiểm toán nội bộ dựa trên phương pháp gì?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về tính độc lập và tính khách quan của người làm công tác kiểm toán nội bộ
Hỏi đáp pháp luật
Kết thúc năm tài chính thì công ty phải lập báo cáo kiểm toán nội bộ trong bao nhiêu ngày?
Hỏi đáp pháp luật
Quy chế kiểm toán nội bộ đối với doanh nghiệp bảo hiểm phải bao gồm các nội dung gì?
Hỏi đáp pháp luật
Làm công tác kiểm toán nội bộ cần phải làm kế toán bao nhiêu năm?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kiểm toán nội bộ
Phan Hồng Công Minh
1,313 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào