Quy định về nguyên tắc phân công và quan hệ công tác giữa Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm về công tác dân tộc ra sao?

Nguyên tắc phân công và quan hệ công tác giữa Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm về công tác dân tộc là gì? Nhiệm vụ của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Hầu A Lềnh về công tác dân tộc như thế nào? Nhiệm vụ của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Nông Quốc Tuấn về công tác dân tộc là gì? Nhờ tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.

Nguyên tắc phân công và quan hệ công tác giữa Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm về công tác dân tộc là gì?

Tại Điều 1 Quyết định 903/QĐ-UBDT năm 2022 quy định về nguyên tắc phân công và quan hệ công tác giữa Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm về công tác dân tộc như sau:

1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm là thành viên Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quản lý nhà nước về công tác dân tộc và các nhiệm vụ khác được Chính phủ phân công. Bộ trưởng, Chủ nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành chung mọi mặt hoạt động của Ủy ban; trực tiếp chỉ đạo các nhiệm vụ lớn, quan trọng, mang tính chiến lược thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công các đồng chí Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm; giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm trực tiếp chỉ đạo, quản lý, điều hành, xử lý thường xuyên các công việc thuộc các lĩnh vực, đơn vị, địa bàn được phân công.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm có thể ủy quyền các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm giải quyết các công việc trong lĩnh vực công tác mà Bộ trưởng, Chủ nhiệm phụ trách, chỉ đạo.
2. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công hoặc ủy quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về nhiệm vụ, lĩnh vực, đơn vị, địa bàn được phân công theo dõi, chỉ đạo, đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc. Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phải thường xuyên báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm về chủ trương và tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao; kịp thời báo cáo, xin ý kiến Bộ trưởng, Chủ nhiệm về những vấn đề quan trọng, phức tạp hoặc nhạy cảm trước khi xử lý, quyết định.
Trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ được giao, các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm chủ động giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm khác phụ trách thì chủ động phối hợp để giải quyết; Trường hợp các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm có ý kiến khác nhau thì Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm được giao chủ trì giải quyết công việc báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định.
3. Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm có trách nhiệm và quyền hạn trong phạm vi lĩnh vực được phân công như sau:
- Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc xây dựng kế hoạch, cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật và công việc thường xuyên liên quan đến lĩnh vực được phân công.
- Phối hợp các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các chủ trương, chính sách về công tác dân tộc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; thường xuyên theo dõi và xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền giải quyết của mình.
- Đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm các chủ trương, giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc đối với các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
- Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm được ký các văn bản thuộc lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công chỉ đạo, giải quyết theo thẩm quyền và các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Chủ nhiệm khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền.
- Ngoài các lĩnh vực được phân công, các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị, địa phương thuộc phạm vi phụ trách của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và được trao đổi, tìm hiểu, nắm bắt tình hình chung về các lĩnh vực khác của Ủy ban. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Chủ nhiệm có thể giao Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm giải quyết các công việc cụ thể ngoài lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm vắng mặt, ủy quyền cho một Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm thay mặt Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của Ủy ban theo chương trình công tác và theo yêu cầu chỉ đạo của Bộ trưởng, Chủ nhiệm. Người được ủy quyền báo cáo kết quả giải quyết các công việc và các quyết định của mình với Bộ trưởng, Chủ nhiệm sau khi hết thời gian được ủy quyền.
5. Trong trường hợp xét thấy cần thiết hoặc khi Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách lĩnh vực vắng mặt, Bộ trưởng, Chủ nhiệm trực tiếp chỉ đạo xử lý hoặc giao Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm khác xử lý công việc sau đó trao đổi, thông tin lại Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.
6. Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm tham gia thành viên các Ban Chỉ đạo, Hội đồng, Tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương theo lĩnh vực phụ trách hoặc khi cấp có thẩm quyền yêu cầu.
7. Khi giải quyết công việc, nội dung liên quan đến bộ, ngành nào thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm và Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách lĩnh vực chủ động trao đổi, phối hợp công tác với bộ, ngành đó.
8. Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm được phân công chỉ đạo, theo dõi công tác ở các địa phương theo nguyên tắc: Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo, theo dõi các thành phố trực thuộc Trung ương và một số tỉnh; 01 Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ trách chung Vụ Công tác dân tộc địa phương; các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm chỉ đạo, theo dõi các tỉnh, thành phố theo vùng, địa bàn phụ trách; trong nhiệm kỳ có thể thay đổi phân công chỉ đạo, theo dõi công tác ở các địa phương.
9. Căn cứ tình hình thực tế, Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét điều chỉnh, bổ sung việc phân công công tác của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm tại Quyết định này để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.

Theo đó, nguyên tắc phân công và quan hệ công tác giữa Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm về công tác dân tộc được thực hiện như sau:

- Trực tiếp chỉ đạo các nhiệm vụ lớn, quan trọng, mang tính chiến lược thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng, Chủ nhiệm phân công các đồng chí Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm; giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm trực tiếp chỉ đạo, quản lý, điều hành, xử lý thường xuyên các công việc thuộc các lĩnh vực, đơn vị, địa bàn được phân công.

- Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc xây dựng kế hoạch, cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật và công việc thường xuyên liên quan đến lĩnh vực được phân công.

- Phối hợp các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các chủ trương, chính sách về công tác dân tộc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; thường xuyên theo dõi và xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét những vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền giải quyết của mình.

Quy định về nguyên tắc phân công và quan hệ công tác giữa Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm về công tác dân tộc ra sao?

Quy định về nguyên tắc phân công và quan hệ công tác giữa Bộ trưởng, Chủ nhiệm và các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm về công tác dân tộc ra sao? (Hình từ Internet)

Nhiệm vụ của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Hầu A Lềnh về công tác dân tộc như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 903/QĐ-UBDT năm 2022 quy định về nhiệm vụ của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Hầu A Lềnh về công tác dân tộc như sau:

a) Là người đứng đầu Ủy ban Dân tộc, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn diện các mặt công tác của Ủy ban Dân tộc theo chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ phân công; những công việc thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Bộ và Bộ trưởng được quy định trong Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ và các văn bản khác có liên quan.
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác sau đây:
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tài chính, ngân sách; đầu tư xây dựng cơ bản.
- Công tác tổ chức, cán bộ; Công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
- Chính sách Dân tộc.
- Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
- Công tác tiếp công dân; phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban Dân tộc.
- Phối hợp công tác với các cơ quan của Quốc hội trong việc tiếp nhận, trả lời ý kiến kiến nghị của cử tri, của Đại biểu Quốc hội.
c) Trực tiếp chỉ đạo các đơn vị: Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Chính sách Dân tộc, Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
d) Phối hợp chỉ đạo công tác dân tộc ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Cần Thơ, tỉnh Quảng Ninh, tỉnh Nghệ An.
e) Là Chủ tài khoản thứ nhất của Ủy ban.
f) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công.


Nhiệm vụ của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Nông Quốc Tuấn về công tác dân tộc là gì?

Tại khoản 2 Điều 2 Quyết định 903/QĐ-UBDT năm 2022 quy định về nhiệm vụ của Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Nông Quốc Tuấn về công tác dân tộc như sau:

a) Thực hiện nhiệm vụ Bí thư Đảng ủy cơ quan theo quy định của Đảng.
b) Giúp Bí thư Ban cán sự Đảng chỉ đạo tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ của Ban cán sự Đảng.
c) Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo các lĩnh vực, nhiệm vụ sau:
- Thay mặt Bộ trưởng, Chủ nhiệm điều hành, giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm khi vắng mặt.
- Tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm quy trình, trình tự thủ tục về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền của Ban Cán sự Đảng trước khi trình Ban Cán sự Đảng xem xét, quyết định.
- Ký các văn bản trao đổi về công tác cán bộ với các bộ, ban, ngành, địa phương sau khi có ý kiến có Ban Cán sự Đảng, tập thể Lãnh đạo Ủy ban hoặc của đồng chí Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
- Chỉ đạo các hoạt động của Văn phòng Ủy ban, Văn phòng Ban Cán sự đảng.
- Công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử, công tác chuyển đổi số.
- Cải cách hành chính.
- Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Làm nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng lương.
d) Phụ trách các đơn vị: Văn phòng Ủy ban (Bao gồm cả Đại diện Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh), Văn phòng Ban Cán sự đảng, Trung tâm Chuyển đổi số.
e) Chỉ đạo, theo dõi công tác dân tộc ở các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu.
f) Chỉ đạo thực hiện các quy chế phối hợp đã ký với các cơ quan, tổ chức, Bộ, ngành thuộc phạm vi phụ trách.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.

Trân trọng!

Công tác dân tộc
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công tác dân tộc
Hỏi đáp Pháp luật
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc trong lĩnh vực công tác dân tộc là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Lợi dụng, kích động tư tưởng dân tộc hẹp hòi là hành vi cấm trong công tác dân tộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Bổ sung chính sách chi thăm hỏi, chúc mừng, tặng quà, động viên, gặp mặt đối với một số đơn vị, cá nhân là người dân tộc thiểu số từ ngày 1/12/2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đặc điểm của người nghiện ma túy? Cách nhận biết người nghiện ma túy?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn công việc vị trí Chuyên viên về công tác dân tộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn công việc vị trí Chuyên viên chính về công tác dân tộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn công việc vị trí Chuyên viên cao cấp về công tác dân tộc?
Hỏi đáp pháp luật
Mục tiêu đến năm 2030 về chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030 được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ chủ yếu về đổi mới phương thức quản lý nhà nước trong chiến lược công tác dân tộc được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ chủ yếu về y tế và dân số trong chiến lược công tác dân tộc được quy định ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công tác dân tộc
Nguyễn Hữu Vi
544 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào