Trước khi đăng ký kết hôn có bắt buộc phải khám sức khỏe không?

Có bắt buộc phải khám sức khỏe trước khi đăng ký kết hôn không? Có được đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú không? Người nước ngoài có được đăng ký kết hôn tại Việt Nam không?

Có bắt buộc phải khám sức khỏe trước khi đăng ký kết hôn không?

Tôi tên T 01 tháng nữa là đến ngày cưới của tôi, tôi có nghe một số người bạn bảo là phải đi khám sức khỏe tiền hôn nhân thì mới được đăng ký kết hôn, tôi không hiểu lắm, tôi nghĩ chỉ cần là hôn nhân tự nguyện và đủ tuổi kết hôn theo quy định là được, nhưng khi nghe nói như thế tôi cũng thắc mắc nên nhờ Ban biên tập giải đáp giúp: Có bắt buộc phải khám sức khỏe tiền hôn nhân trước khi đăng ký kết hôn không?

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn như sau:

- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về đăng ký kết hôn như sau:

- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

- Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Đồng thời tại Điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, có quy định:

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ: bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ đăng ký kết hôn gồm các giấy tờ sau đây:

- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định; hai bên nam, nữ có thể sử dụng 01 Tờ khai chung;

- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 6 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng;

- Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.

** Lưu ý: Vợ, chồng phải cùng có mặt khi đi làm giấy đăng ký kết hôn.

Như vậy, pháp luật không có quy định là buộc phải khám sức khỏe tiền hôn nhân thì mới cho đăng ký kết hôn bạn nhé. Tuy nhiên, khuyến khích nên khám sức khỏe tiền hôn nhân để biết được tình trạng sức khỏe của mình.

Có được đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú không?

Tôi và bạn trai tôi dân tỉnh đang làm việc tại Tp.HCM và chuẩn bị đăng ký kết hôn. Chúng tôi có được đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú không? Xin cảm ơn.

Trả lời:

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Khoản 1 Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014 quy định về giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn, cụ thể:

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.

2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì pháp luật cho phép nam nữ đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú. Khi đó, hồ sơ phải có thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp bởi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hai bên nam nữ đăng ký thường trú.

Người nước ngoài có được đăng ký kết hôn tại Việt Nam không?

Tôi và bạn gái đều là người mang quốc tịch Anh đang sính sống và làm việc tại quận Sơn Trà, Đà Nẵng, Việt Nam. Hiện tại, tôi và bạn gái muốn đăng ký kết hôn với nhau nhưng mà để đến cơ quan lãnh sự của Anh tại Việt Nam thì xa và mất thời gian, công việc của chúng tôi thì không cho phép. Vậy chúng tôi có thể đăng ký kết hôn tại các cơ quan nhà nước của Việt Nam không? Nếu được thì tôi phải đến đâu?

Trả lời:

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì nam, nữ là người nước ngoài thường trú ở Việt Nam được đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

(1) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

(2) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

(3) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

(4) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau đây:

- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Do đó: Đối với trường hợp bạn và bạn gái đều là người mang quốc tịch Anh (được xem là người nước ngoài) đang sính sống và làm việc tại quận Sơn Trà, Đà Nẵng, Việt Nam thì được đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam khi đáp ứng đủ 04 điều kiện kể trên.

Tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 có quy định:

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp nam, nữ là người nước ngoài thường trú ở Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Do đó: Đối với trường hợp bạn và bạn gái đều là người mang quốc tịch Anh và đều đang sinh sống, làm việc tại quận Sơn Trà, Đà Nẵng, Việt Nam. Nên hai bạn có thể liên hệ với Ủy ban nhân dân quận Sơn Trà để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

Khi đó, việc đăng ký kết hôn cho hai bạn được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Trân trọng!

Đăng ký kết hôn
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Mất thẻ căn cước có đăng ký kết hôn được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất? Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm bạn gái có thai có bắt buộc phải đăng ký kết hôn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức cấp dưỡng mà người cha phải cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ có bắt buộc phải chuyển khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam có giới hạn số lần đăng ký kết hôn không? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong năm 2024, sinh năm 2006 đã đủ tuổi kết hôn chưa?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong trường hợp nào? Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Khuyến khích nam nữ kết hôn trước 30 tuổi và sinh đủ 02 con trước 35 tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải có đám cưới thì mới được công nhận là vợ chồng theo quy định của pháp luật đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kết hôn
802 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào