Ai sẽ là người đăng ký khai tử khi người già neo đơn không có người thân mất?

Chào anh chị, cho em hỏi gần nhà em có một cụ già neo đơn sống đơn thân một mình, gần đây em thấy sức khỏe cụ đang đi xuống. Anh chị cho em hỏi nhỡ may bà mất thì ai sẽ là người đăng ký khai tử cho bà? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.

Người già neo đơn không có người thân khi mất thì ai sẽ là người đăng ký khai tử?

Tại Điều 33 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử như sau:

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm đi khai tử.
2. Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết; trường hợp không xác định được người có trách nhiệm đi khai tử thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký khai tử.

Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp người già neo đơn không có người thân mất thì công chức tư pháp - hộ tịch sẽ thực hiện đăng ký khai tử cho cụ.

Ai sẽ là người đăng ký khai tử khi người già neo đơn không có người thân mất?

Ai sẽ là người đăng ký khai tử khi người già neo đơn không có người thân mất? (Hình từ Internet)

Có bắt buộc đăng ký khai tử ở nơi từng đăng ký khai sinh?

Tại Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thẩm quyền đăng ký khai tử như sau:

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

Theo đó, pháp luật không bắt buộc phải đăng ký khai tử ở nơi từng đăng ký khai sinh. Nơi đăng ký khai tử là tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết.

Xác định nội dung đăng ký khai tử được quy định như thế nào?

Tại Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về xác định nội dung đăng ký khai tử như sau:

1. Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
b) Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
c) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;
d) Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
đ) Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.
2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
b) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
c) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
d) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.

Như vậy, việc xác định nội dung đăng ký khai tử sẽ được thực hiện theo quy định trên.

Trân trọng!

Đăng ký khai tử
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký khai tử
Hỏi đáp Pháp luật
Nội dung đăng ký khai tử cho con khi con mới sinh ra đã chết gồm những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký khai tử mới nhất 2024? Đăng ký khai tử có được miễn lệ phí không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai tử cho người nước ngoài chết tại Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy chứng tử bị sai thông tin có sửa được không? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký cải chính giấy chứng tử?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy chứng tử và hồ sơ đăng ký khai tử gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống để kiếm tiền có phạm tội không? Phạm tội gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần phải thực hiện khai tử cho trẻ sinh ra nhưng không sống được quá 24 tiếng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký khai tử mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Người làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về việc cấp giấy báo tử cho bệnh nhân tử vong tại các cơ sở khám chữa bệnh
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký khai tử
Huỳnh Minh Hân
841 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào