Bị phạt bao nhiêu năm tù nếu điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe gây tai nạn chết người?

Chào ban biên tập, con trai tôi năm nay 19 tuổi, hôm trước cháu sử dụng xe máy để đi học nhưng chẳng may gây tai nạn giao thông, hậu quả làm 1 người chết. Hiện tại con tôi đang bị tại ngoại để phục vụ điều tra. Ban biên tập cho tôi hỏi, con tôi không có giấy phép lái xe điều khiển xe máy gây tai nạn chết người bị phạt bao nhiêu năm tù?  Mong ban biên tập tư vấn giúp tôi.

Điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe gây tai nạn chết người bị phạt bao nhiêu năm tù?

Tại Khoản 1 và 2 Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Theo như quy định nêu trên thì trường hợp con bạn không có giấy phép lái xe điều khiển xe máy gây tai nạn chết người thì con bạn có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm theo quy định của pháp luật. Mức án cụ thể sẽ do quyết định của Tòa án.

Bị phạt bao nhiêu năm tù nếu điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe gây tai nạn chết người?

Bị phạt bao nhiêu năm tù nếu điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe gây tai nạn chết người? (Hình từ Internet)

Bị phạt bao nhiêu tiền nếu điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe?

Tại Khoản 5 và 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

Theo đó, trường hợp người điều khiển xe máy có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 mà không có giấy phép lái xe thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Trường hợp người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên không có giấy phép lái xe thì có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.

Người giao xe máy cho người không có giấy phép lái xe gây tai nạn chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Tại Khoản 1 Điều 264 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 76 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

1. Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Như vậy, trường hợp người giao xe máy cho người khác điều khiển gây tai nạn chết người mà biết người đó không có giấy phép lái xe thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Trân trọng!

Giao thông đường bộ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Giao thông đường bộ
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 65/2024/TT-BCA quy định kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm giấy phép lái xe?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhận biết 09 động tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ của CSGT từ 1/1/2025?
Hỏi đáp Pháp luật
Theo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2024, Cột Km cọc H được dùng để làm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Thông tư 83/2024/TT-BCA quy định về xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, ATGT đường bộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân loại tai nạn của phương tiện giao thông đường bộ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10535-1:2014?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi đèn tín hiệu giao thông màu vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện đi chưa đến vạch dừng thì phải làm gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
TP HCM: Không giữ xe mô tô của học sinh khi chưa đủ tuổi hoặc chưa có GPLX?
Hỏi đáp Pháp luật
Tín hiệu đèn và thứ tự các xe ưu tiên trong giao thông đường bộ từ năm 2025 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
05 tình huống đột xuất gây mất trật tự, an toàn giao thông trên đường bộ từ 1/1/2025?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giao thông đường bộ
Nguyễn Hữu Vi
15,915 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào