Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT: Quy định kỹ thuật của gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy?
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT: Quy định kỹ thuật của gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy?
Căn cứ Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT quy định kỹ thuật của gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy như sau:
[1] Quy định kỹ thuật chung
- Tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát.
- Mép của bề mặt phản xạ gương phải nằm trong vỏ bảo vệ (đế gương) và mép của vỏ bảo vệ phải có bán kính cong "c" có giá trị không nhỏ hơn 2,5 mm tại mọi điểm và theo mọi hướng. Nếu bề mặt phản xạ nhô ra khỏi vỏ bảo vệ thì bán kính cong "c" của mép biên của phần nhô ra không được nhỏ hơn 2,5 mm và phải di chuyển được vào phía trong của vỏ bảo vệ khi tác dụng một lực 50 N vào điểm ngoài cùng của phần nhô ra lớn nhất so với vỏ bảo vệ theo hướng vuông góc với mặt phản xạ gương.
- Tất cả các bộ phận của gương phải có bán kính cong "c" không nhỏ hơn 2,5 mm
Mép của các lỗ để lắp đặt hay là các chỗ lõm có chiều rộng nhỏ hơn 12 mm thì không cần phải áp dụng các yêu cầu về bán kính trên nhưng phải được làm cùn cạnh sắc.
- Các bộ phận của gương chiếu hậu được làm bằng vật liệu có độ cứng không lớn hơn 60 Shore A thì không phải áp dụng các yêu cầu trên
[2] Quy định về kích thước
- Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.
- Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
- Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
[3] Quy định về hệ số phản xạ và bề mặt phản xạ.
- Giá trị hệ số phản xạ của bề mặt phản xạ (quang học) được xác định theo phương pháp mô tả trong Phụ lục A của Quy chuẩn này không được nhỏ hơn 40%.
- Bề mặt phản xạ của gương phải có dạng hình cầu lồi.
- Giá trị "r" được xác định theo phương pháp mô tả trong Phụ lục B của Quy chuẩn này không được nhỏ hơn 1000 mm và không lớn hơn 1500 mm.
- Sự khác nhau giữa ri hoặc ri' và rpi tại mỗi điểm khảo sát không được vượt quá 0,15 r. Sự khác nhau giữa các bán kính cong (rp1, rp2 và rp3) và r không được vượt quá 0,15 r.
[4] Quy định về độ bền va chạm và độ bền uốn của vỏ bảo vệ gương.
Gương phải được thử nghiệm độ bền va chạm và độ bền uốn của vỏ bảo vệ gương theo quy định
Gương không bị vỡ trong quá trình thử. Tuy nhiên, cho phép có chỗ vỡ trên bề mặt phản xạ của gương nếu gương được làm từ kính an toàn hoặc thoả mãn điều kiện sau: Mảnh kính vỡ vẫn dính ở mặt trong của vỏ bảo vệ hoặc dính vào một mặt phẳng gắn chắc trên vỏ bảo vệ, ngoại trừ một phần mảnh kính vỡ cho phép tách rời khỏi vỏ bảo vệ, miễn là kích thước mỗi cạnh của mảnh vỡ không vượt quá 2,5 mm. Cho phép những mảnh vỡ nhỏ có thể rời ra khỏi bề mặt gương tại điểm đặt lực.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT: Quy định kỹ thuật của gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy? (Hình từ Internet)
Điều khiển xe máy không có gương chiếu hậu thì bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:
Điều 14. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
d) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
[...]
Theo quy định trên, người điều khiển xe máy không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Bản vẽ kỹ thuật của gương chiếu hậu phải thể hiện các kích thước chính và kèm theo các thông số nào?
Căn cứ tiết 3.2.1 Tiểu mục 3.2 Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT quy định bản vẽ kỹ thuật của gương phải thể hiện các kích thước chính và kèm theo các thông số sau:
- Độ cứng của vỏ bảo vệ bề mặt phản xạ gương
- Bán kính cong của bề mặt phản xạ gương
- Hệ số phản xạ của bề mặt phản xạ gương
- Đường kính vòng tròn nội tiếp bề mặt phản xạ gương
- Kích thước hình chữ nhật ngoại tiếp bề mặt phản xạ gương
- Diện tích bề mặt phản xạ
- Bán kính cong của mép vỏ bảo vệ bề mặt phản xạ gương
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giao thông đường bộ có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ngày 11 tháng 2 năm 2025 là thứ mấy? Ngày 11 tháng 2 năm 2025 là ngày bao nhiêu âm?
- Hướng dẫn viết thư UPU chủ đề tưởng tượng bạn là đại dương?
- Xin vía Thần Tài là gì? Tại sao gọi là ngày Vía Thần Tài? NLĐ có được nghỉ hưởng lương ngày Vía Thần tài không?
- Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành được thực hiện theo các bước như thế nào?
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024/BGTVT: Quy định kỹ thuật của gương chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy?