Thu, nộp phí bảo lãnh Chính phủ từ doanh nghiệp được quy định như thế nào?

Quy định về thu, nộp phí bảo lãnh Chính phủ từ doanh nghiệp như thế nào? Sử dụng phí bảo lãnh Chính phủ từ doanh nghiệp như thế nào? Tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp như thế nào?

Quy định về thu, nộp phí bảo lãnh Chính phủ từ doanh nghiệp như thế nào?

Tại Điều 28 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về thu, nộp phí bảo lãnh Chính phủ từ doanh nghiệp như sau:

Thu, nộp phí bảo lãnh Chính phủ
1. Phí bảo lãnh chính phủ được tính trên dư nợ gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu và loại tiền vay được Chính phủ bảo lãnh theo mức phí bảo lãnh chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, được tính bắt đầu từ ngày rút vốn đầu tiên hoặc ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.
2. Phí bảo lãnh chính phủ được tính bằng loại tiền vay và được thu bằng đồng Việt Nam quy đổi theo tỷ giá bán ra do Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm nộp phí bảo lãnh và phải nộp cho Quỹ tích lũy trả nợ vào ngày thanh toán lãi của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
3. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày đến hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu Bộ Tài chính không nhận được phí phải nộp, đối tượng được bảo lãnh phải chịu lãi phạt chậm trả trên số tiền phí bảo lãnh chính phủ chậm nộp:
a) Được tính trên số ngày chậm nộp kể từ ngày đến hạn đến ngày thực nộp;
b) Lãi suất áp dụng cho khoản phí bảo lãnh chính phủ chậm nộp bằng lãi suất của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh;
c) Nếu lãi suất của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu là lãi suất thả nổi, Bộ Tài chính áp dụng lãi suất tham chiếu cùng kỳ trả lãi của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để tính toán lãi phạt chậm trả.

- Phí bảo lãnh chính phủ được tính trên dư nợ gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu và loại tiền vay được Chính phủ bảo lãnh theo mức phí bảo lãnh chính phủ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, được tính bắt đầu từ ngày rút vốn đầu tiên hoặc ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

- Phí bảo lãnh chính phủ được tính bằng loại tiền vay và được thu bằng đồng Việt Nam quy đổi theo tỷ giá bán ra do Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm nộp phí bảo lãnh và phải nộp cho Quỹ tích lũy trả nợ vào ngày thanh toán lãi của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

- Trong vòng 10 ngày kể từ ngày đến hạn nếu Bộ Tài chính không nhận được phí phải nộp, đối tượng được bảo lãnh phải chịu lãi phạt chậm trả trên số tiền phí bảo lãnh chính phủ chậm nộp.

Quy định về thu, nộp phí bảo lãnh Chính phủ từ doanh nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet)

Sử dụng phí bảo lãnh Chính phủ từ doanh nghiệp như thế nào?

Tại Điều 29 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về sử dụng phí bảo lãnh Chính phủ từ doanh nghiệp như sau:

Sử dụng phí bảo lãnh Chính phủ
1. Phí bảo lãnh chính phủ là nguồn thu của Quỹ Tích lũy trả nợ, được Quỹ Tích lũy trả nợ quản lý và được sử dụng để tạo nguồn cho Quỹ Tích lũy trả nợ, trong đó có việc thực hiện các nghĩa vụ của người bảo lãnh.
2. Bộ Tài chính trích 1,5% trên tổng số phí bảo lãnh thực tế thu được để sử dụng cho công tác quản lý bảo lãnh chính phủ theo các nội dung được Thủ tướng Chính phủ quy định.
Trường hợp cần tham vấn ý kiến của tổ chức, chuyên gia độc lập phục vụ công tác thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc sử dụng phần phí trích lại cho chi phí hành chính đối với việc thuê tổ chức, chuyên gia trong từng trường hợp cụ thể.

Bộ Tài chính trích 1,5% trên tổng số phí bảo lãnh thực tế thu được để sử dụng cho công tác quản lý bảo lãnh chính phủ. Trường hợp cần tham vấn ý kiến của tổ chức, chuyên gia độc lập phục vụ công tác thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc sử dụng phần phí trích lại cho chi phí hành chính đối với việc thuê tổ chức, chuyên gia trong từng trường hợp cụ thể.

Tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp như thế nào?

Tại Điều 30 Nghị định 91/2018/NĐ-CP quy định về tài sản thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp như sau:

1. Doanh nghiệp là đối tượng được bảo lãnh hoặc cá nhân, tổ chức có liên quan đến dự án đầu tư vay vốn được Chính phủ bảo lãnh thực hiện thế chấp tài sản cho cơ quan cấp bảo lãnh chính phủ (Bộ Tài chính) theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản thế chấp để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh đối với Bộ Tài chính là tài sản hình thành từ vốn vay, vốn phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, tài sản khác từ nguồn vốn chủ sở hữu, vốn hợp pháp khác của đối tượng được bảo lãnh hoặc tài sản của tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến dự án vay vốn được Chính phủ bảo lãnh.
3. Giá trị tài sản thế chấp tối thiểu bằng 120% trị giá gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, được xác định như sau:
a) Đối với quyền sử dụng đất: được xác định theo quy định tại bảng khung giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi có tài sản, phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành có liên quan;
b) Đối với các tài sản khác đã hình thành từ khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, tài sản khác thuộc sở hữu của đối tượng được bảo lãnh, của tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến dự án vay vốn được Chính phủ bảo lãnh: được xác định theo giá trị sổ sách phù hợp với quy định của pháp luật, do một công ty kiểm toán độc lập xác nhận và được sự chấp thuận của bên nhận thế chấp (Bộ Tài chính);
c) Đối với tài sản hình thành trong tương lai từ khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: bằng giá thỏa thuận trong các hợp đồng thương mại đã ký được tài trợ từ khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; khi quyết toán dự án bằng chi phí thực tế phải trả để hình thành tài sản theo hóa đơn chứng từ liên quan được phê duyệt.
4. Tài sản thế chấp phải được Đối tượng được bảo lãnh quản lý, sử dụng đúng mục đích. Không được dùng tài sản đã thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ dân sự khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định này.
5. Tài sản thế chấp không được bán, trao đổi, tặng cho trừ trường hợp được sự đồng ý của Bộ Tài chính. Giá trị tài sản thế chấp được đánh giá lại theo quy định của pháp luật. Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm thế chấp tài sản khác để bảo đảm cho dư nợ còn lại của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định tại khoản 3 Điều này trước khi thực hiện giải chấp tài sản đã thế chấp ban đầu.
6. Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm mua bảo hiểm cho tài sản thế chấp trong suốt thời gian thực hiện nghĩa vụ nợ được Chính phủ bảo lãnh.
7. Chính phủ quyết định việc thế chấp tài sản để bảo đảm cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp không thể thực hiện được theo quy định của pháp luật, hoặc khi chưa có quy định pháp luật điều chỉnh, hoặc khi tài sản thế chấp trở thành tài sản của Nhà nước trước khi khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh hết hiệu lực hoặc việc bảo lãnh được thực hiện theo chỉ định của cấp có thẩm quyền.

Tài sản thế chấp để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ của đối tượng được bảo lãnh đối với Bộ Tài chính là tài sản hình thành từ vốn vay, vốn phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, tài sản khác từ nguồn vốn chủ sở hữu, vốn hợp pháp khác của đối tượng được bảo lãnh hoặc tài sản của tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến dự án vay vốn được Chính phủ bảo lãnh. Giá trị tài sản thế chấp tối thiểu bằng 120% trị giá gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.

Tài sản thế chấp phải được Đối tượng được bảo lãnh quản lý, sử dụng đúng mục đích. Không được dùng tài sản đã thế chấp cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ dân sự khác.

- Tài sản thế chấp không được bán, trao đổi, tặng cho trừ trường hợp được sự đồng ý của Bộ Tài chính. Giá trị tài sản thế chấp được đánh giá lại. Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm thế chấp tài sản khác để bảo đảm cho dư nợ còn lại của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trước khi thực hiện giải chấp tài sản đã thế chấp ban đầu.

- Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm mua bảo hiểm cho tài sản thế chấp trong suốt thời gian thực hiện nghĩa vụ nợ được Chính phủ bảo lãnh.

- Chính phủ quyết định việc thế chấp tài sản để bảo đảm cho khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong trường hợp không thể thực hiện được, hoặc khi chưa có quy định pháp luật điều chỉnh, hoặc khi tài sản thế chấp trở thành tài sản của Nhà nước trước khi khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh hết hiệu lực hoặc việc bảo lãnh được thực hiện theo chỉ định của cấp có thẩm quyền.

Trân trọng!

Bảo lãnh Chính phủ
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Bảo lãnh Chính phủ
Hỏi đáp pháp luật
Thu, nộp phí bảo lãnh Chính phủ từ doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trong quản lý bảo lãnh Chính phủ đối với doanh nghiệp việc điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh như thế nào
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về tài khoản dự án bảo lãnh Chính phủ đối với doanh nghiệp là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về đối tượng được cấp bảo lãnh Chính phủ và điều kiện cấp bảo lãnh Chính phủ như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Hạn mức bảo lãnh Chính phủ được quy định như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh chính phủ đối với doanh nghiệp như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về hồ sơ đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay trong nước và nước ngoài của doanh nghiệp như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp là đối tượng được bảo lãnh Chính phủ như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về trách nhiệm của người nhận bảo lãnh Chính phủ là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về xử lý vi phạm của đối tượng được bảo lãnh các khoản vay, khoản phát hành trái phiếu ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Bảo lãnh Chính phủ
Nguyễn Hữu Vi
1,229 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào