Ghen tuông đọc lén tin nhắn và quản lý việc giao lưu gặp gỡ bạn bè của vợ có vi phạm pháp luật không? 

Ghen tuông đọc lén tin nhắn và quản lý việc giao lưu gặp gỡ bạn bè của vợ có vi phạm pháp luật không? Cưới vợ sinh năm 2005 có vi phạm pháp luật không? Kết hôn để nhập cảnh nước ngoài có vi phạm pháp luật không? 

Ghen tuông đọc lén tin nhắn và quản lý việc giao lưu gặp gỡ bạn bè của vợ có vi phạm pháp luật không?

Theo Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng như sau:


Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.

Theo Điều 21 Hiến pháp 2013 quy định như sau:

1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.

Vợ chồng bình đẳng với nhau về mọi mặt, mỗi người có nghĩa vụ tôn trọng giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.

Hành vi đọc lén tin nhắn của chồng bạn khi không được bạn cho phép là hành vi trái pháp luật. Có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ của hành vi.

Ghen tuông đọc lén tin nhắn và quản lý việc giao lưu gặp gỡ bạn bè của vợ có vi phạm pháp luật không? 

Ghen tuông đọc lén tin nhắn và quản lý việc giao lưu gặp gỡ bạn bè của vợ có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)

Cưới vợ sinh năm 2005 có vi phạm pháp luật không?

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây (khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014):

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định.

Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
...

Theo như bạn trình bày thì bạn muốn kết hôn với người sinh năm 2005, có nghĩa là chưa đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, bạn phải đợi khi cô ấy đủ tuổi mới được tổ chức đám cưới. Nếu như thời điểm này các bạn nóng vội tiến hành đám cưới ngay thì đây là hành vi tảo hôn và người tổ chức đám cưới cho hai bạn sẽ bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (nếu trước đó đã bị xử phạt hành chính).

Xử phạt hành vi tổ chức tảo hôn:

Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính bổ trợ tư pháp hành chính tư pháp quy định:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

Tội tổ chức tảo hôn được quy định tại Điều 183 Bộ luật hình sự 2015:

Tội tổ chức tảo hôn
Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

Kết hôn để nhập cảnh nước ngoài có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau trong đó có điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn theo đó:

- Kết hôn phải được tiến hành trên cơ sở nguyên tắc luật định nhằm mục tiêu xây dựng gia đình hạnh phúc, tiến bộ. Pháp luật không cho phép kết hôn giả tạo, đồng thời đặt ra chế tài xử lý việc này.

Căn cứ Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định giải thích từ ngữ:

- Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

Bên cạnh đó Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng nêu rõ về điều kiện kết hôn:

Điều kiện kết hôn
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. Trong đó, điểm a khoản 2 Điều 5 quy định về một trong các trường hợp cấm kết hôn, đó là kết hôn giả tạo.

Trường hợp kết hôn giả tạo nhằm bất cứ mục đích gì đều bị cấm. Việc kết hôn này sẽ bị hủy bởi Tòa án khi có yêu cầu của chủ thể có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định. Như vậy có thể thấy rằng việc kết hôn giả tạo để thực hiện thủ tục nhập cảnh vào nước ngoài là một viêc tiềm ẩn nhiều rủi ro do vậy bạn cần cân nhắc thẩn trọng trước khi đưa ra quyết định.

Ngoài ra căn cứ Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự. Theo đó, người kết hôn giả tạo để xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài… sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10-20 triệu đồng

Trân trọng!

Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Xử phạt vi phạm hành chính
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi xây tường cản trở việc sử dụng đất của người khác bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Người nước ngoài có bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai khi vi phạm tại Việt Nam hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách xác định số lợi bất hợp pháp trong lĩnh vực đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi bị kiểm tra hành chính nếu không có CCCD sẽ phải nộp phạt 500.000 đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, mức phạt tiền đối với hành vi bỏ hoang đất là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm liên quan đến giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Hành vi vi phạm về định giá và bán hàng hóa, dịch vụ không đúng quy định của cơ quan nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức xử phạt đối với hành vi cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác là bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các hành vi bị xử phạt bằng hình thức cảnh cáo khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xử phạt vi phạm hành chính
Nguyễn Minh Tài
1,052 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào