Người lao động có được tạm ứng tiền lương khi bị công ty tạm đình chỉ công việc không?

Chào luật sư, do vi phạm nội quy công ty nên hiện tại tôi đang bị công ty tạm đình chỉ công việc 30 ngày. Do kinh tế khó khăn nên tôi bị mất thu nhập trong thời gian tạm đình chỉ công việc. Luật sư cho tôi hỏi, tôi có được tạm ứng tiền lương trong thời gian tôi bị tạm đình chỉ công việc không? Nếu công ty tạm đình chỉ công việc của tôi quá thời hạn thì công ty có bị xử phạt không?

Người lao động có được tạm ứng tiền lương khi bị công ty tạm đình chỉ công việc không?

Tại Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm đình chỉ công việc như sau:

1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Theo quy định thì khi bạn bị tạm đình chỉ công việc thì bạn được tạm ứng 50% tiền lương theo hợp đồng đã ký với công ty trước thời điểm bị tạm đình chỉ công việc.

Tạm ứng tiền lương (Hình từ Internet)

Công ty tạm đình chỉ công việc quá thời hạn đối với người lao động bị phạt như thế nào?

Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất như sau:

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;
b) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động;
d) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;
đ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;
e) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;
g) Trước khi đình chỉ công việc của người lao động, người sử dụng lao động không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc làm thành viên.

Ngoài ra, tại điểm e khoản 4 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về các biện pháp bổ sung như sau:

4. Biện pháp khắc phục hậu quả
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương những ngày tạm đình chỉ công việc đối với người lao động khi có hành vi quy định tại điểm e, g khoản 2 Điều này;

Tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Nếu công ty bạn tạm đình chỉ công việc của bạn quá thời hạn quy định thì công ty có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, đồng thời bắt buộc phải trả đủ tiền lương cho bạn đối với những ngày tạm đình chỉ công việc quá thời hạn.

Công ty có quyền sa thải người lao động trong trường hợp nào?

Tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Nếu người lao động thuộc 01 trong 04 trường hợp này thì công ty có quyền được sa thải người lao động theo quy định của pháp luật.

Trân trọng!

Tạm ứng tiền lương
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Tạm ứng tiền lương
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động được ứng tiền lương tối đa bao nhiêu tháng?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động xin tạm ứng tiền lương trước kỳ nghỉ lễ 30 tháng 4 được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tổng hợp các mẫu tạm ứng tiền lương cho các trường hợp thông dụng hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Không tạm ứng tiền lương cho người lao động đang bị đình chỉ làm việc bị phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin tạm ứng tiền lương mới nhất 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp có được từ chối tạm ứng tiền lương cho nhân viên không?
Hỏi đáp pháp luật
Người lao động tạm ứng tiền, không hoàn ứng
Hỏi đáp pháp luật
NLĐ có được tạm ứng 4 triệu tiền lương để mua vé xe?
Hỏi đáp pháp luật
Quản lý lao động, xác định quỹ tiền lương, tạm ứng quỹ tiền lương đối với Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Có được tạm ứng tiền lương khi đi nghĩa vụ quân sự không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tạm ứng tiền lương
Nguyễn Hữu Vi
443 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào