Trong văn bản công chứng có thể kết hợp ký và điểm chỉ không?

Có thể kết hợp ký và điểm chỉ trong văn bản công chứng không? Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng ở tổ chức hành nghề công chứng khác nơi công chứng văn bản đó được không? Công chứng việc sửa đổi hợp đồng công chứng được thực hiện trong trường hợp nào? Xin chào ban biên tập, tôi có mang một hợp đồng mua bán ra văn phòng công chứng để thực hiện công chứng, tôi muốn kỹ càng hơn trong việc xác lập giao dịch trong hợp đồng thì có được yêu cầu kết hợp ký và điểm chỉ trong văn bản công chứng không? Tôi có một văn bản công chứng ở UBND phường bị sai lỗi chính tả, bây giờ mang văn bản đó ra văn phòng công chứng sửa lỗi được không? Xin được giải đáp.

1. Có thể kết hợp ký và điểm chỉ trong văn bản công chứng không?

Căn cứ Điều 48 Luật Công chứng 2014 quy định ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng như sau:

1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.

Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.

2. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.

3. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây:

a) Công chứng di chúc;

b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;

c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.

Như vậy, anh/chị có thể yêu cầu công chứng viên thực hiện kết hợp điểm chỉ và ký trong văn bản công chứng theo quy định trên.

2. Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng ở tổ chức hành nghề công chứng khác nơi công chứng văn bản đó được không?

Theo Điều 50 Luật Công chứng 2014 quy định sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng như sau:

1. Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch.

2. Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật.

3. Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch.

Theo đó, việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó.

Do đó, văn bản công chứng tại ủy ban nhân dân phường thì phải được sửa lỗi kỹ thuật ở ủy ban nhân dân phường công chứng văn bản đó, không được mang văn bản công chứng ra tổ chức hành nghề khác để sửa lỗi.

3. Công chứng việc sửa đổi hợp đồng công chứng được thực hiện trong trường hợp nào?

Tại Điều 51 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch như sau:

1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.

Như vậy, việc công chứng sửa đổi hợp đồng công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

Trân trọng!

Công chứng
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Công chứng
Hỏi đáp Pháp luật
Có cần công chứng hợp đồng mua bán hộ kinh doanh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm các thông tin gì? Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng là gì? Những giao dịch nào bắt buộc công chứng?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí công chứng giấy tặng cho đất là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Đang bị tạm giam không thể đến tổ chức hành nghề công chứng để công chứng thì phải làm sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Phí công chứng, chứng thực hợp đồng sang tên Sổ đỏ 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí công chứng ngoài giờ hành chính tại tổ chức hành nghề công chứng là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng đặt cọc có bắt buộc phải công chứng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công chứng ngoài trụ sở được không? Chi phí thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công chứng
Phan Hồng Công Minh
587 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công chứng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công chứng

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp danh sách văn bản quy định về Công chứng cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào